BẢN TIN KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN SỐ 01 NĂM 2024

29/03/2024 16:35

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

 

Phát triển công nghệ cao tỉnh Quảng Ninh thời gian qua và định hướng nhiệm vụ và giải pháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

 

Quảng Ninh có vị trí địa chính trị chiến lược quan trọng, vừa giữ vai trò động lực phát triển kinh tế khu vực đồng bằng sông Hồng, vừa giữ vị trí quan trọng trong công tác đối ngoại. Với quan điểm luôn chủ động và tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ tư duy phát triển bền vững, tăng trưởng xanh... Phát huy tối đa, hiệu quả các tiềm năng, lợi thế riêng có, khác biệt, nguồn lực của tỉnh; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực theo phương châm nội lực là căn bản, ngoại lực là quan trọng, kết hợp chặt chẽ nội lực với ngoại lực tạo ra nguồn lực tổng hợp tối ưu, lấy “đầu tư công làm vốn mồi, dẫn dắt, kích hoạt đầu tư ngoài xã hội”; tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh của tỉnh, trong đó xác định tận dụng cơ hội thúc đẩy hội nhập sâu rộng, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, nhất là với những đối tác chiến lược để phát triển kinh tế tổng hợp, toàn diện, hiện đại với độ mở cao; và đẩy mạnh hội nhập hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo là một trong những động lực quan trọng.

 

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang và các đại biểu tham quan gian hàng công nghệ được triển lãm tại Cung Quy hoạch, hội chợ và triển lãm tỉnh Quảng Ninh (Trong khuôn khổ sự kiện “Kết nối công nghệ - đổi mới sáng tạo Việt Nam 2023”).

Thực hiện các mục tiêu của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 (Quyết định số 130/QĐ–TTg ngày 27/01/2021) và các chủ trương, định hướng của tỉnh, Quảng Ninh tập trung vào 3 điểm đột phá: xây dựng cơ chế; tạo sự đột phá về hạ tầng công nghệ; và nguồn nhân lực khoa học công nghệ, từ đó thúc đẩy, áp dụng, chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất.

Những năm vừa qua, nhất là trong 10 năm trở lại đây, tỉnh Quảng Ninh đã ban hành hàng loạt quyết sách, trọng tâm là Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021–2030, tầm nhìn đến năm 2050 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ–TTg ngày 11/02/2023) và Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 28/4/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 là tiền đề quan trọng để hỗ trợ, tiếp sức cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động khoa học - công nghệ, qua đó, tạo môi trường và động lực để khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo bứt phá, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cải cách thủ tục hành chính được quan tâm, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ; hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được phát triển; kết nối cung – cầu công nghệ, phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học công nghệ; nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư...”.

Giai đoạn 2017-2020, tổng vốn đầu tư xã hội cho KHCN và CNTT đạt gần 20.000 tỷ đồng, bằng 2,71% GRDP của tỉnh. Cũng trong giai đoạn này, tổng vốn ngân sách tỉnh cho lĩnh vực KHCN và CNTT đạt trên 2.200 tỷ đồng, bằng 4% tổng chi thường xuyên ngân sách tỉnh. Nhiệm kỳ 2020-2025 dự kiến chi cho KHCN tối thiểu bằng 2% tổng chi ngân sách tỉnh. Những con số trên đã khẳng định KHCN ngày càng đóng góp tích cực hơn trong đời sống xã hội, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội.

Với các chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ chuyển giao công nghệ nhiều công nghệ cao, công nghệ mới, hiện đại đã được ban hành, đã có nhiều dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh từ các tập đoàn lớn. Đây sẽ là những điểm khởi đầu để tỉnh Quảng Ninh tiếp tục thực hiện mạnh mẽ hơn nữa chủ trương thu hút các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo, sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và phát triển kinh tế theo hướng bền vững;...Quảng Ninh đã quy hoạch triển khai xây dựng 02 khu ứng dụng công nghệ cao về nông nghiệp (Đông Triều) và thuỷ sản (Đầm Hà).

Những kết quả bước đầu trong phát triển khoa học công nghệ, công nghệ trên địa bàn tỉnh,  nhất là trong lĩnh vực thu hút đầu tư FDI đã có sự tăng mạnh. Tuy nhiên hoạt động phát triển KHCN, nhất là trong tận dụng cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế thông qua thu hút đầu tư FDI còn chưa tương xướng với tiềm năng cơ hội của tỉnh: chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư FDI lớn, có thương hiệu vào lĩnh vực có vai trò dẫn dắt, động lực để đem lại tác động lan tỏa về chia sẻ tri thức; chuyển giao công nghệ đến các doanh nghiệp trong tỉnh; chưa thu hút được các nhà khoa học trong nước và nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh; số lượng doanh nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh tuy trong nhóm dẫn đầu cả nước nhưng vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh, chưa có tổ chức khoa học công nghệ nước ngoài được thành lập trên địa bàn tỉnh. Quảng Ninh vẫn chưa có doanh nghiệp nào được xác định là doanh nghiệp công nghệ cao theo Quyết định số 10/2021/QĐ–TTg, ngày 16/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao.

Để thực hiện mục tiêu xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc, nâng cao tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong giá trị sản xuất … Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021–2030, tầm nhìn đến năm 2050 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ–TTg ngày 11/02/2023) và Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 28/4/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 đã xác định khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh” theo hướng bền vững dựa vào ba trụ cột: thiên nhiên, con người, văn hoá kết hợp với tận dụng xu thế hoà bình, hợp tác, hội nhập, cơ hội mới và công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mang lại.

Tại buổi tọa đàm với chủ đề: “Môi trường, đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam, thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh” do Bộ Ngoại giao phối hợp với UBND tỉnh Quảng Ninh tổ chức vào đầu tháng 3/2024 vừa qua, đồng chí Vũ Thị Kim Chi, Phó giám đốc Sở KH&CN đã phát biểu tham luận với chủ đề: “Phát triển công nghệ cao tỉnh Quảng Ninh thời gian qua và định hướng nhiệm vụ và giải pháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.

Bài tham luận của đồng chí Phó giám đốc Sở KH&CN đã nêu rõ: “Để thực hiện mục tiêu xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc, nâng cao tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong giá trị sản xuất … Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021–2030, tầm nhìn đến năm 2050 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ–TTg ngày 11/02/2023) và Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 28/4/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 đã xác định khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh” theo hướng bền vững dựa vào ba trụ cột: thiên nhiên, con người, văn hoá kết hợp với tận dụng xu thế hoà bình, hợp tác, hội nhập, cơ hội mới và công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mang lại.

 

Đồng chí Vũ Thị Kim Chi, Phó giám đốc Sở KH&CN dự buổi toạ đàm “Môi trường, đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam, thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh” vào đầu tháng 3/2024.

Để thực hiện mục tiêu nêu trên, một số giải pháp cần tập trung ưu tiên để tận dụng phát huy tối đa nguồn lực bên ngoài từ cơ hội của hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo:

Tận dụng cơ hội từ hợp tác quốc tế, nhất là từ các hiệp định tự do thương mại song phương đa phương để nâng cao hiệu quả tiếp cận chuyển giao ứng dụng KHCN tiên tiến, hiện đại…

Lấy doanh nghiệp là trung tâm của ứng dụng KHCN và đổi mới sáng tạo;    Thu hút các nhà đầu tư FDI lớn, có thương hiệu vào những lĩnh vực trọng điểm của tỉnh; khuyến khích kêu gọi hình thức đầu tư FDI theo mô hình liên doanh liên kết để phát huy tác động lan tỏa trong chia sẻ tri thức, chuyển giao công nghệ giữa DN FDI trên địa bàn tỉnh với DN trong tỉnh.

 Xây dựng chính sách thu hút chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài, các CEO từ các nhà đầu tư FDI để tham gia nghiên cứu phát triển KHCN, đào tạo nhân lực; Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách đột phá để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động. Xây dựng Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học để trở thành một trong những trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao hàng đầu đối với một số lĩnh vực của vùng.

 Tiếp tục ưu tiên dành nguồn lực  đầu tư cho nghiên cứu và triển khai các nhiệm vụ khoa học – công nghệ; khuyến khích thu hút và phát huy các nguồn đầu tư xã hội hóa từ cộng đồng doanh nghiệp tỉnh và cả nước, từ các quỹ phát triển nghiên cứu, dự án hợp tác nghiên cứu trong và ngoài nước.

Hình thành các trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ninh, Trung tâm khám phá khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Hạ Long, Quảng Yên, Vân Đồn và Móng Cái; Khu công nghệ thông tin tập trung (Hạ Long ICT Park); các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao về nông nghiệp (Đông Triều), thuỷ sản (Đầm Hà); lâm nghiệp (Tiên Yên), Bò sữa (Đầm Hà); Khu trình diễn, giới thiệu, mô hình, thực nghiệm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, lưu trữ nguồn gen tại Tiên Yên; Tập trung phát triển nền nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao theo hướng tăng cường liên kết theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế của các sản phẩm OCOP; triển khai thu hút đầu tư vào các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với tiềm năng lợi thế của tỉnh.

 Tiếp tục nâng cao vao trò quản lý nhà nước về khoa học công nghệ, trọng tâm cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính về KHCN; chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ; phát triển công nghệ số, công nghệ cao; bảo hộ sở hữ trí tuệ nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư FDI vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, chuyển đổi số và đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao công nghệ tiên tiến từ các dự án FDI sang các DN tỉnh nhằm tạo ra những sản phẩm “ Make in Quảng Ninh” có lợi thế cạnh tranh giá trị cao thân thiện với môi trường và tham gia vòa chuỗi sản xuất cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.

 

Bài, ảnh: Hương Anh

 

Giải pháp thúc đẩy phát triển xã hội số

 

Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Nghị quyết 09), đang được triển khai xây dựng với ba trụ cột: Chính quyền số - kinh tế số - xã hội số. Trong đó, tỉnh xác định phải lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể và là mục tiêu, là động lực của chuyển đổi số. Chính vì vậy, việc xây dựng xã hội số được xác định là đột phá, cần được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. Thực hiện nhiệm vụ cấp bách này, các đơn vị trên địa bàn tỉnh đang thúc đẩy phát triển xã hội số với nhiều giải pháp linh hoạt, sáng tạo.

 

Trong Nghị quyết 09, đối với xây dựng xã hội số, Quảng Ninh đặt mục tiêu đến năm 2025, 100% các hộ gia đình được sử dụng dịch vụ Internet băng rộng, trong đó hạ tầng mạng cáp quang đến hộ gia đình đạt 95%. Phấn đấu 100% người dân trong độ tuổi lao động có sử dụng điện thoại thông minh; 100% người dân có định danh số và mỗi gia đình đều có địa chỉ số.

100% trường học trên địa bàn tỉnh (từ các cấp học phổ thông đến đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo nghề của tỉnh) có nội dung chuyển đổi số trong chương trình giảng dạy, đào tạo. 100% học sinh các cấp có hồ sơ, học bạ điện tử, sổ liên lạc điện tử; triển khai tuyển sinh trực tuyến đầu cấp đưa trên dữ liệu số. 100% người dân được chăm sóc sức khỏe trên nền tảng y tế số. Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản thanh toán điện tử đạt 95%.

Để thực hiện mục tiêu Nghị quyết 09, thời gian qua các đơn vị, địa phương, đã đẩy mạnh triển khai với nhiều giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số. Sự vào cuộc mạnh mẽ của các cấp, ngành, của cộng đồng doanh nghiệp đã tạo nên những chuyển động tích cực.

Xác định xây dựng xã hội số cần phải có hạ tầng viễn thông, internet để thực hiện các giao dịch, theo đó thời gian qua, tỉnh đã quan tâm đầu tư đường truyền mạng internet tốc độ cao, phủ lõm sóng, mạng internet diện rộng trong nhân dân. Theo thống kê, toàn tỉnh hiện có trên 6.100 trạm phát sóng di động. Hạ tầng Internet băng rộng đã được triển khai tại 100% xã, phường, thị trấn; 100% dân số được phủ sóng mạng thông tin di động. Tỷ lệ dân số được phủ sóng mạng di động 4G trở lên đạt 99,8%; số thuê bao điện thoại đạt tỷ lệ 1,3 thuê bao/người. Tỷ lệ dân số được phủ sóng Internet đạt 100%; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng thuê băng rộng cố định đạt 92,84%; tỷ lệ hộ gia đình có kết nối cáp quang đạt 89,13% (cả nước 75,39%). Nhờ đó, hiện nay vùng phủ và tín hiệu sóng di động ổn định, người dân ở xa khu vực trung tâm cũng dễ dàng tiếp cận sử dụng mạng Internet, để liên lạc, học tập, phát triển bản thân và giải trí. Với đường truyền mạng ổn định, cùng với chuyển đổi số cũng đang là “đòn bẩy” quảng bá sản vật, đặc sản, thúc đẩy phát triển du lịch ở vùng cao

Để phát triển xã hội số, các địa phương thời gian qua cũng có cách làm hay và sáng tạo. Đơn cử như phường Yên Giang và xã Cẩm La được TX Quảng Yên chọn thí điểm mô hình “Xã, phường chuyển đổi số”. Sau một thời gian thực hiện, mô hình đạt kết quả bước đầu, từng bước đem lại nhiều tiện ích cho người dân. Hiện nay phường Yên Giang và xã Cẩm La là 2 đơn vị cấp xã đầu tiên trên toàn tỉnh lắp đặt hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến. Nhờ có hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến này, quy mô mỗi cuộc họp đã được mở rộng, đảm bảo thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho người dân.

Cán bộ phường Yên Giang (TX Quảng Yên) hướng dẫn người dân quét mã QR tại Nhà văn hóa khu phố 1.

Đồng thời 2 địa phương đã hướng dẫn, khai thác triệt để các phần mềm thuộc hệ thống chính quyền điện tử trong cơ quan nhà nước, giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp; thực hiện ký số văn bản điện tử; sử dụng biên lai điện tử; thí điểm họp trực tuyến từ UBND xã, phường tới các thôn, khu phố; xây dựng từ 3-5 điểm nạp, rút kết hợp thanh toán dịch vụ. 100% các hộ kinh doanh sử dụng QR của các ngân hàng, sẵn sàng thanh toán không dùng tiền mặt.

Để người dân trên địa bàn được thụ hưởng nhiều nhất các tiện ích trong chuyển đổi số, phường Yên Giang và xã Cẩm La đang tích cực phối hợp cùng Viettel Quảng Ninh triển khai hạ tầng công nghệ, ứng dụng số nhằm hướng tới chuyển đổi số toàn diện. 

Trong Nghị quyết 09, phát triển xã hội số với mục tiêu cơ bản đến năm 2025, 100% các trường học trên địa bàn tỉnh có nội dung chuyển đổi số trong chương trình giảng dạy, đào tạo; 100% học sinh các cấp có hồ sơ, học bạ điện tử, sổ liên lạc điện tử... Theo đó ngành giáo dục Quảng Ninh đang đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện từ trong các trường học. Hiện nay, các trường học, cơ sở giáo dục trong tỉnh đã quan tâm đầu tư ứng dụng các phần cứng, phần mềm CNTT nhằm thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, tăng sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, quản lý học liệu, thi cử theo phương thức hiện đại.

Tiêu biểu như ngành GD&ĐT TX Đông Triều, hiện ngành đang trong lộ trình xây dựng mô hình “Trường học điện tử”, “Lớp học điện tử”, xây dựng hệ thống quản lý giáo dục thông minh trên cơ sở khai thác hiệu quả các phòng học, trường học hiện đại đã được đầu tư… Từ năm 2022, toàn bộ quy trình làm việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên của 100% trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn thị xã đều được thực hiện thông qua hồ sơ, sổ sách điện tử trên các hệ thống Phòng Giáo dục điện tử, SMAS, cơ sở dữ liệu ngành đảm bảo liên thông, đồng bộ. Hiện nay, 100% cơ sở giáo dục của thị xã thực hiện thanh toán học phí và các khoản dịch vụ khác bằng phương thức không dùng tiền mặt; đăng ký tuyển sinh đầu cấp trên môi trường số. Qua đó, giúp giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh được tiếp cận với công nghệ giáo dục hiện đại.

Để hình thành công dân số, thời gian qua tỉnh đã xây dựng chức năng ký số trên cổng dịch vụ công tỉnh và phối hợp với các nhà mạng tổ chức triển khai cung cấp miễn phí chữ ký số cho người dân khi đến giải quyết TTHC tại Trung tâm Hành chính công các cấp từ ngày 16/4/2023. Năm 2023, các nhà mạng đã cung cấp miễn phí 10.975 chữ ký số (đạt 101% mục tiêu đề ra) cho người dân để thực hiện nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến.

Tại các địa phương trong tỉnh, để người dân được tiếp cận công nghệ số theo cách đơn giản, tự nhiên, xuất phát từ nhu cầu và tạo ra giá trị thiết thực, trong thời gian qua 1.473 Tổ công nghệ số cộng đồng, bao phủ 177/177 xã, phường, thị trấn, 1.452/1.452 thôn, bản, khu phố với 11.255 thành viên tham gia Tổ công nghệ số cộng đồng đang đẩy mạnh tuyên truyền, qua đó đưa nền tảng số, công nghệ số, kỹ năng số đến với mọi người dân.

Để phát triển xã hội số, thời gian qua tỉnh đã tổ chức gần 200 hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn về chuyển đổi số, xử lý toàn trình trên hệ thống chính quyền điện tử, ký số văn bản điện tử, sử dụng Cổng dịch vụ công tỉnh, Cổng dịch vụ công quốc gia và số hóa hồ sơ giải quyết TTHC.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ với những đột phá của các công nghệ số, mở ra những cơ hội số của sản xuất thông minh và xã hội thông minh, chuyển đổi số đang mang lại những giá trị hết sức to lớn. Để xã hội số phát triển hơn nữa, cần sự vào cuộc của chính quyền và người dân, góp phần giúp Quảng Ninh trong thời gian tới đạt được lộ trình trong chuyển đổi số như mục tiêu đề ra, tiếp tục có những bước phát triển nhanh, bền vững về kinh tế - xã hội.

Bài, ảnh: Nguyễn Ngọc Trâm


Sở KH&CN nỗ lực triển khai chuyển đổi số 2024

 

Xác định rõ tầm quan trọng của chuyển đổi số và những lợi ích từ chuyển đổi số theo tinh thần Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 sẽ mang lại cho các doanh nghiệp, tổ chức và người dân; Sở KH&CN xây dựng Kế hoạch ban hành Chuyển đổi số năm 2024,  bám sát vào các Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh.

 

Chủ đề Chuyển đổi số năm 2024 của Sở KH&CN được thực hiện theo Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 13/3/2024 của UBND tỉnh về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh năm 2024 gắn với chủ đề được Uỷ ban Quốc gia chuyển đổi số lựa chọn là: “Phát triển kinh tế số với 4 trụ cột công nghiệp công nghệ thông tin, số hoá các ngành kinh tế, quản trị số, dữ liệu số - Động lực quan trọng cho phát triển kinh tế số - xã hội số nhanh và bền vững”.

Theo đó, mục tiêu đặt ra cho năm 2024 là: Tiếp tục bám sát quan điểm, định hướng lớn, nhiệm vụ, giải phsp trọng tâm và hoàn thành các mục tiêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 – 2025; Các Quyết định; Đề án của Thủ tướng Chính Phủ về chuyển đổi số; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; các Nghị quyết chuyên đề, định hướng của Tỉnh uỷ và Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh; các Chương trình hành động, Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh có liên quan.

Mục tiêu là ưu tiên xây dựng chuyển đổi số ngành khoa học và công nghệ (KH&CN) dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình ảnh thành cơ sở dữ liệu về KH&CN của tỉnh, kết nối liên thông, dồng bộ với hệ thống dữ liệu chung của Tỉnh, của Bộ KH&CN.

Cùng với đó là đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin được được triển khai đồng bộ tại cơ quan và đơn vị trực thuộc, đáp ứng được yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của ngành, hoàn thiện nền tảng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh gắn với hành chính không giấy tờ, đảm bảo chất lượng hiệu lực, hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động  tại cơ quan, đơn vị trực thuộc, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

Mục tiêu hoàn thành, triển khai áp dụng, duy trì các nhiệm vụ về Chuyển đổi số năm 2024 của Sở KH&CN: Chuyển đổi số quy trình quản lý nhiệm vụ KH&CN, xây dựng cơ sở dữ liệu các kết quả nghiên cứu khoa học nhằm thúc đẩy phát triển và thương mại hoá kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo; Xây dựng hệ thống quan trắc phóng xạ môi trường tự động, phân tích và ứng phó sự cố kịp thời hiệu quả.

Các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chuyển đổi số năm 2024 được Sở KH&CN triển khai thực hiện gồm có 4 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chính:

Thứ nhất là “Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện chuyển đổi số”: Tăng cường vai trò, gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số của Sở KH&CN. Xây dựng văn bản, Kế hoạch chi tiết để phân công, phối hợp thống nhất, rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa các phòng, đơn vị chủ trì, phối hợp trong thực hiện  nhiệm vụ chuyển đổi số; Xác định chuyển đổi số là nhệm vu trọng tâm, xuyên suốt, định kỳ kiểm tra, rà soát, tăng cường đôn đốc, gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Sở; Tổng hợp, tham mưau UBND tỉnh phê duyệt các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng theo Quyết định số 2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính Phủ để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tiếp tục triển khai các nhiệm vụ được phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh về chuyển đổi số đã được UBND tỉnh phê duyệt năm 2023.

Thứ hai là “Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp”: Tăng cường công tác tác thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức, đặc biệt trên môi trường số về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến Chương trình Chuyển đổi số để mọi cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận tự giác tham gia chuyển đổi số; Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử thành phần, trang DDCI của Sở và tỉnh, trong các chuyên mục KH&CN về Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh và Kế hoạch chuyển đổi số của Sở KH&CN; Tổ chức khảo sát nhu cầu đổi mới công nghệ, nhu cầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất của doanh nghiệp, kết nối với các trường, Viện nghiên cứu để các đơn vị, doanh nghiệp có thể tiếp cận với các công nghệ mới, tiên tiến, tạo ra các sản phẩm có giá trị tăng cao; Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công nghệ thông tin và an toàn thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính; Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản, Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh và các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.

Thứ ba là “Phát triển chính quyền điện tử”: Thường xuyên rà soát các TTHC, quy trình nghiệp vụ và triển khai tiếp nhận và giải quyết TTHC mức độ 4 theo quy định, đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân, người dân trong thực hiện TTHC; Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về các quy định TTHC để hỗ trợ việc nâng cao các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện TTHC; Triển khai và sử dụng hiệu quả Hệ thống Quản lý văn bản, , Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh và các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ;….

Thứ tư là “Phát triển nền tảng số”: Tổng hợp tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về chuyển đổi số. Triển khoai 04 nhiệm vụ khoa học và công nghệ về chuyển đổi số đã được phê duyệt; Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là công nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ nền tảng nhằm nhanh chóng đổi mới công nghệ, tham gia sâu vào các chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và tăng cường bảo đảm an ninh - quốc phòng; Tiếp tục hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với chuyển đổi số, tư vấn, hướng dẫn thành lập các doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân triển khai, ứng dụng các kết quả khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh thương mại hoá các sản phẩm hàng hoá là kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển thị trường công nghệ; Triển khai các nhiệm vụ trọng tâm của Sở…..

Để đạt được các mục tiêu đề ra và triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chuyển đổi số năm 2024 của Sở KH&CN được thuận lợi, đạt kết quả cao, Lãnh đạo Sở KH&CN đã yêu cầu Thủ trưởng các phòng, đơn vị thuộc Sở căn cứ vào Kế hoạch Sở ban hành để cụ thể hoá các nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng, đảm bảo đúng quy định hiện hành.

 

  Hương Anh

 


HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

 

Đòn bẩy đưa tiến bộ khoa học, công nghệ làm thay đổi bộ mặt nông thôn vùng đồng bào các DTTS

 

Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi; các chính sách của Trung ương và địa phương được thực hiện có hiệu quả. Việc tiếp cận với khoa học và công nghệ đã góp phần thay đổi bộ mặt, nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng bào các DTTS. Đặc biệt, việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 28/4/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 (Nghị quyết 13-NQ/TU) đã tiếp tục là đòn bẩy đưa tiến bộ khoa học, công nghệ làm thay đổi bộ mặt nông thôn vùng đồng bào các DTTS. Việc triển khai Nghị quyết 13-NQ-TU đã được Ban Dân tộc quán triệt, chỉ đạo, triển khai baì bản.

Các đại biểu tích cực tham gia trao đổi, thảo luận tại Hội nghị tuyên truyền,  phổ biến kiến thức đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số cấp tỉnh năm 2023.

Ngay sau khi Nghị quyết số 13-NQ/TU được ban hành, Ban Dân tộc tỉnh đã phổ biến, quán triệt Nghị quyết đến 100% đảng viên, cán bộ, công chức, người lao động của Chi bộ tại cuộc sinh hoạt chi bộ tháng 5/2023 (ngày 05/5/2023) và thông qua giao ban cơ quan tháng 5/2023. Đồng thời, tuyên truyền rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử thành phần của Ban Dân tộc tỉnh; tuyên truyền thông qua hội nghị phổ biến cung cấp thông tin, tập huấn cho người có uy tín trong đồng bào DTTS và vùng đồng bào DTTS và miền núi trên địa bàn tỉnh.

Ban Dân tộc tỉnh đã phổ biến, triển khai Nghị quyết số 13-NQ/TU và Chương trình hành động số 2163/CTr-UBND ngày 09/8/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU tới 100% đội ngũ cán bộ cơ quan công tác dân tộc các cấp và tuyên truyền, phổ biến đến đồng bào các DTTS, người dân ở vùng DTTS và miền núi thông qua việc tham mưu triển khai thực hiện các chính sách dân tộc và tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.

Việc ban hành các văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU được thực hiện lồng ghép trong việc tham mưu, triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án, chính sách dân tộc ở  vùng đồng bào DTTS và miền núi, nhất là thông qua thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia  phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng-an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.

Bên cạnh việc quán triệt, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết là việc đẩy mạnh triển, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Ban Dân tộc tỉnh đã tiếp tục ứng dụng những kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở “Vận dụng luật tục của người Dao, Sán Chỉ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh vào quản lý và xây dựng cộng đồng tự quản thôn, bản vùng DTTS phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập” được Sở KH&CN phê duyệt năm 2019; Tiếp tục áp dụng thực hiện hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015. Chủ động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý nhà nước  theo mô hình chính quyền điện tử, giúp cho công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thực hiện các chính sách dân tộc của cấp tỉnh và cơ quan công tác dân tộc cấp huyện được thực hiện nhanh chóng, khoa học, chính xác và kịp thời hơn, tiết kiệm tối đa về mặt thời gian, tài chính và nhân lực; Các phòng chuyên môn Ban Dân tộc tỉnh và cơ quan công tác dân tộc cấp huyện phát huy sáng kiến, xây dựng các phương pháp quản lý tiên tiến, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong công tác điều hành, quản lý của cơ quan. Năm 2023, Ban Dân tộc tỉnh cơ 02 giải pháp công tác, sáng kiến kinh nghiệm được công nhận là giải pháp, sáng kiến cấp cơ sở, Đội ngũ cán bộ, công chức Ban Dân tộc tỉnh và cán bộ công tác dân tộc cấp huyện thường xuyên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về khoa học và công nghệ do Sở KH&CN và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức.

Cùng với đó, là chủ động triển khai việc tham mưu thực hiện các chính sách dân tộc, góp phần thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU: Ban Dân tộc tỉnh đã chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc, góp phần thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU. Trong đó, tập trung tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng-an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Triển khai kịp thời, có hiệu quả các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi; Hoàn thành 07/07 nhệm vụ được giao trong kế hoạch thực hiện chủ đề công tác năm 2023 của tỉnh với nội dung về “Nâng cao chất đời sống nhân dân” ở địa bàn vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo; Tiếp tục phối hợp với Sở KH&CN và các địa phương triển khai thực hiện 25 nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng của các sản phẩm ở vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh;….

Qua một năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU có thể khẳng định: Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU được Ban dân tộc tỉnh chủ động cụ thể hoá, gắn với tham mưu quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thực hiện các chính sách dân tộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nhất là thông qua tham mưu thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng-an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, với các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể về phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo. Ban Dân tộc tỉnh đã chủ động trong công tác thông tin, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bước đầu ứng dụng có hiệu quả kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học cấp cơ sở do Ban dân tộc tỉnh thực hiện vào nhiệm vụ chính trị được giao. Đồng thời, chủ động phối hợp thực hiện tốt các nhiệm vụ kha học và công nghệ liên quan đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng của các sản phẩm ở vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh.

Những kết quả nêu trên đã khẳng định việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 13- NQ/TU ngày 28/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 đã tiếp tục là đòn bẩy đưa tiến bộ khoa học, công nghệ làm thay đổi bộ mặt nông thôn vùng đồng bào các DTTS.

Thu Hương

 


Công an Quảng Ninh góp phần quan trọng vào tiến trình thực hiện chuyển đổi số của tỉnh

 

Xác định rõ vai trò của lực lượng Công an là xung kích, đi đầu trong công cuộc Chuyển đổi số toàn diện của tỉnh; Với lợi thế về sự nhanh nhạy với công nghệ, lực lượng ĐVTN Công an Quảng Ninh đã triển khai nhiều hoạt động thiết thực tham gia chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị; tích cực phối hợp với các ngành, đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện hiệu quả Đề án 06 của Chính phủ về cấp tài khoản định danh điện tử (VNeID), giải quyết thủ tục hành chính… góp phần quan trọng vào tiến trình thực hiện chuyển đổi số của tỉnh.

 

Bám sát sự chỉ đạo của Đảng ủy, lãnh đạo Công an tỉnh, thời gian qua, Ban Thanh niên Công an tỉnh đã phát huy vai trò xung kích, chủ động đăng ký các công trình, phần việc, gắn với thực hiện công tác chuyển đổi số. Điển hình như công trình “Tuổi trẻ Công an tỉnh xung kích trong thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030”; phong trào thi đua “ĐVTN công an xã, phường, thị trấn xung kích làm thêm giờ, nhận thêm nhiệm vụ, nỗ lực vì nguồn dữ liệu dân cư đúng, đủ, sạch, sống, đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục hành chính và hồ sơ đăng ký cư trú cho người dân, vận động, giúp đỡ người dân thực hiện các thủ tục đăng ký cấp CCCD gắn chíp điện tử”...

Theo Thiếu tá Nguyễn Trường Sơn (Ban Thanh niên Công an tỉnh), hiểu rõ được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án 06 và công tác chuyển đổi số đối với sự phát triển KT-XH, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, bám sát chỉ đạo của Giám đốc Công an tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn và Ban Thanh niên CAND, những năm qua tuổi trẻ Công an tỉnh đã chủ động, tiên phong, gương mẫu đi đầu trong triển khai thực hiện Đề án 06. Trong đó, đã tích cực chỉ đạo cơ sở đoàn công an toàn tỉnh phối hợp với Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH xây dựng nhiều mô hình hay, cách làm sáng tạo, xung kích làm hết việc, làm cả thứ bảy, chủ nhật nhằm triển khai hiệu quả các nội dung về hướng dẫn cài đặt và sử dụng VNeID. Đến nay đã có hàng trăm lượt cán bộ, chiến sĩ là ĐVTN tham gia hướng dẫn, hỗ trợ người dân kích hoạt, sử dụng tài khoản dịch vụ công để nộp hồ sơ trực tuyến trong cấp CCCD, cấp hộ chiếu, hoặc nộp phạt các lỗi vi phạm trên lĩnh vực giao thông đường bộ tại Bộ phận một cửa Công an tỉnh.

Cán bộ phòng Hậu cần sử dụng phần mềm thiết kế.

 ĐVTN Công an tỉnh cũng đẩy mạnh việc tuyên truyền trên các trang mạng xã hội facebook, zalo... nổi bật là fanpage của Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH thành lập từ đầu năm 2023 đến nay đã có trên 8.000 lượt theo dõi, hơn 180.000 lượt tiếp cận xem các bài viết; đã tiếp nhận, giải đáp hơn 18.000 yêu cầu, thắc mắc của nhân dân về các lĩnh vực cư trú, cấp CCCD, dịch vụ công trực tuyến (đã trả lời 100% yêu cầu của công dân). Bên cạnh đó, ĐVTN Công an tỉnh là thành viên tích cực trong hoạt động của các tổ công tác thực hiện Đề án 06 cấp thôn, khu với tổ công nghệ số cộng đồng...

Với sức trẻ, lòng nhiệt huyết, các cán bộ, chiến sĩ công an đã tích cực tham gia các mô hình tuyên truyền chuyển đổi số lưu động tại các địa phương, trường học, cơ quan, doanh nghiệp, địa bàn dân cư, “đi từng ngõ, gõ từng nhà” để trực tiếp cài đặt, kích hoạt ứng dụng VNeID; tuyên truyền, giới thiệu đến người dân các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, cách thức tham gia dịch vụ công trực tuyến...

Bằng hình thức tuyên truyền gần gũi, tác động trực tiếp tới những người có nhu cầu, những hoạt động trên đã nhận được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân. Từ đó huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh. Đến nay toàn tỉnh đã thu nhận và kích hoạt thành công 732.123 tài khoản định danh điện (tỷ lệ 100%). Bên cạnh đó, lực lượng ĐVTN công an từ tỉnh đến cơ sở còn thường xuyên rà soát, thống kê, cập nhận chỉnh sửa, bổ sung tài liệu, làm sạch thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, góp phần bảo đảm cho việc kết nối chia sẻ dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành…

Với tinh thần xung kích, tình nguyện, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, hết việc chứ không hết giờ, sáng tạo trong công tác triển khai thực hiện, tuổi trẻ Công an tỉnh đã nỗ lực mang lại hiệu quả tích cực, tạo thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người dân, góp phần từng bước hoàn thành mục tiêu chung về công tác chuyển đổi số của tỉnh.

Bài, ảnh: Nguyễn Thanh Tùng

 

 

Sở KH&CN phát động phong trào thi đua “Đẩy mạnh cải cách hành chính”

 

Thời gian qua, ngành Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã nỗ lực thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, hoàn thiện thể chế và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, dễ tiếp cận, dễ thực hiện, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi để khoa hoc công nghệ có bước phát triển mới, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh. Năm 2024, Sở KH&CN tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả trong công tác cải cách hành chính (CCHC) ngay từ những ngày đầu năm. Thực hiện Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 29/02/2024 của UBND tỉnh về việc Phát động phong trào trào thi đua “Đẩy mạnh cải cách hành chính” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2024, Sở KH&CN đã ban hành Kế hoạch số 34/KH-SKHCN ngày 13/3/2024 triển khai với đối tượng thi đua là Tập thể Sở; các phòng, đơn vị thuộc Sở; Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở.

 

Theo đó, mục đích thông qua việc phát động phong trào thi đua nhằm tuyên truyền cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính (CCHC) trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể; tạo khí thế thi đua sôi nổi trong thực hiện công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành; nâng cao Chỉ số CCHC của tỉnh Quảng Ninh, của Sở KH&CN năm 2024, góp phần thực hiện thành công các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Đồng thời, nâng cao ý thức, trách nhiệm, đạo đức công vụ của đội ngũ công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu phòng, đơn vị thuộc Sở trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao các nhiệm vụ cải cách hành chính, hướng tới xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, thông suốt, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của tổ chức, người dân và doanh nghiệp; với phương châm “Dĩ công vi thượng”;  Kịp thời ghi nhận, biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, sáng tạo trong thực hiện phong trào; qua đó kịp thời phát hiện, nhân rộng những cách làm hay, mô hình mới hiệu quả, những điển hình tiên tiến trong công tác cải cách hành chính và tạo sự lan tỏa trong Sở và toàn xã hội.

 Phong trào trào thi đua “Đẩy mạnh cải cách hành chính” của Sở yêu cầu phải đảm bảo:  Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, điều hành của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở trong phong trào thi đua chính quyền trong việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; ý thức tự giác, trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân; Xây dựng cụ thể các nội dung, tiêu chí thi đua, có nhiều sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng trong thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu cải cách hành chính của Sở và các đơn vị thuộc Sở năm 2024; Việc đánh giá, khen thưởng triển khai, thực hiện được lồng ghép trong công tác đánh giá, xét thi đua khen thưởng hằng năm của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở. Đây là nội dung quan trọng và được đưa vào tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và xét thi đua khen thưởng cuối năm;  Công tác bình xét thi đua, khen thưởng đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, tiêu chuẩn và thành tích đạt được của tập thể, cá nhân. Khen thưởng gắn với kiểm điểm, đánh giá Chỉ số cải cách hành chính năm 2024 của tỉnh và của Sở.

 

Cán bộ Sở KH&CN hướng dẫn và giải quyết TTHC tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.

Các nội dung thi đua tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ CCHC theo Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 29/02/2024 của UBND tỉnh về Phát động phong trào thi đua “Đẩy mạnh cải cách hành chính” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2024, Kế hoạch CCHC tỉnh Quảng Ninh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 4024/QĐ-UBND ngày 22/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 09/02/2024 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024; Chương trình số 131/CTr-UBND ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao môi trường cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;… các nhiệm vụ được giao tại các kế hoạch của Sở KH&CN.

Trong đó trọng tâm là các nội dung: Hoàn thành 100% nhiệm vụ chính trị được giao, đảm bảo đúng tiến độ theo kế hoạch của tỉnh, của Sở, góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ về công tác CCHC năm 2024 do UBND tỉnh, Sở ban hành.

Hoàn thành tốt Kế hoạch, chỉ đạo của UBND tỉnh về thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao Chỉ số CCHC (PAR Index), Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện thủ tục hành chính (SIPAS), Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp Huyện, thị và Sở, ngành. (DDCI), Chỉ số đổi mới sáng tạo.

Thực hiện tốt các tiêu chí trong Bộ Chỉ số liên quan đến việc theo dõi đánh giá, xếp hạng Chỉ số CCHC trên địa bàn tỉnh do Trung ương, tỉnh quy định; đối với Sở KH&CN đạt từ loại “Khá” trở lên.

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở đối với công tác CCHC, nâng cao ý thức trách nhiệm, vai trò chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu các phòng, đơn vị trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC nhất là trong triển khai cải cách TTHC và không để xảy ra trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị quản lý có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong thi hành công vụ; lấy sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp làm thước đo.

Cùng với đó là thực  hiện tốt công tác tuyên truyền thông tin đến tổ chức, cá nhân kịp thời, chính xác, hiệu quả; Tích cực nghiên cứu, sáng tạo, đề xuất các mô hình sáng kiến, giải pháp, cách làm hay, hiệu quả trong thực hiện CCHC; Thực hiện số hóa hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục hành chính đạt 100% đối với các thủ tục hành chính đủ điều kiện; Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao; chấp hành tốt kỷ luật, kỷ cương hành chính; quy chế văn hóa ứng xử, đạo đức công vụ.

Để thực hiện có hiệu quả các nội dung trọng tâm nêu trên, Sở KH&CN cũng cũng chỉ đạo triển khai 07 giải pháp cùng tiêu chí thi đua, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng cụ thể.

 

Bài, ảnh: Thu Hương

 

Tiên phong, sáng tạo trong công tác nghiên cứu khoa học và phát huy tính ứng dụng vào thực tiễn

 

Tuổi trẻ trong tỉnh có nhiều hoạt động, cách làm chủ động, tiên phong, sáng tạo trong công tác nghiên cứu khoa học. Nhiều đề tài, công trình nghiên cứu, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phát minh, sáng chế được thực hiện từ trí tuệ, đam mê, nhiệt huyết của ĐVTN đã và đang phát huy tính ứng dụng vào thực tiễn. 

 

 Đoàn Thanh niên TKV hiện có gần 21.000 ĐVTN, chiếm gần 1/3 lực lượng lao động chính của Tập đoàn. Phát huy sức trẻ, ĐVTN các công ty than ra sức thi đua sáng tạo, nghiên cứu khoa học, cho ra đời nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật, làm lợi cho Tập đoàn hàng chục tỷ đồng.

Đoàn thanh niên Công ty Than Nam Mẫu có nhiều sáng kiến, giải pháp kỹ thuật làm lợi kinh tế cho đơn vị.

Một trong những điểm sáng của tuổi trẻ ngành Than trong tiến quân vào KHCN là Đoàn Thanh niên Công ty Than Nam Mẫu. Hơn 2 năm qua, tuổi trẻ Công ty đã có nhiều sáng kiến, giải pháp tiêu biểu được áp dụng vào SXKD. Có thể kể đến như sáng kiến đào lò thượng rút ngắn được 60m, không phải lắp đặt thêm 1 bộ máng cào vận tải, rút ngắn thời gian thông lò thượng lên khu vực lò XV+125 khi đường lò thi công trong điều kiện đi lại, vận chuyển vật tư rất khó khăn; sáng kiến khai thông đào lò thượng trụ mức -50 đến +30, khai thông lò chợ vỉa 6 mức +120 đến +130 để giảm tổn thất than... Những đổi mới, cải tiến đều hướng đến phục vụ cho lợi ích chung là nâng cao năng suất lao động trong toàn đơn vị, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân các phân xưởng, bộ phận.

Tinh thần sáng tạo được ĐVTN trong tỉnh phát huy tối đa trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, cải cách hành chính, bảo vệ môi trường, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chăm sóc sức khỏe cộng đồng...

Đặc biệt phong trào thi đua học tập nghiên cứu, ứng dụng KH&CN vào thực tiễn cuộc sống được đẩy mạnh thông qua các hội thi, cuộc thi do Tỉnh Đoàn và các sở, ngành tổ chức, đã tạo bệ phóng cho nhiều tài năng trẻ mạnh dạn phát huy năng lực, sở trường của mình.

Chiến thắng tại Cuộc thi "Ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo tỉnh lần thứ VI, năm 2023" (do Tỉnh Đoàn tổ chức) với ứng dụng FarmGo - một tiện ích quản lý trang trại trên môi trường mạng, anh Vũ Đức Tuấn, Giám đốc Công ty THNH Công nghệ HIPOTECH (TX Quảng Yên), chia sẻ: Mục tiêu của FarmGo là giúp các trang trại có thể tham gia trực tiếp vào mạng lưới nông nghiệp số. Đây cũng là xu thế không thể cưỡng lại để các chủ trang trại tiệm cận gần hơn với nông nghiệp thông minh.

Anh Tuấn dự định nâng cấp phần mềm, tạo thêm nhiều tiện ích cho người sử dụng, đồng thời đưa FarmGo vươn tầm quốc tế, được nhiều chủ trang trại ở các quốc gia khác biết đến, sử dụng.

Nhằm khơi dậy, phát huy năng lực của ĐVTN tiến quân chiếm lĩnh KH&CN, trong năm 2024 BTV Tỉnh Đoàn tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về phong trào “Tuổi trẻ sáng tạo”; thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Mỗi thanh niên một ý tưởng, sáng kiến”. Đồng thời chú trọng kết nối, thu hút các nguồn lực hỗ trợ tạo môi trường, khuyến khích đổi mới, sáng tạo trong thanh thiếu nhi. Tỉnh Đoàn chỉ đạo các cơ sở đoàn tổ chức các hoạt động, cuộc thi học tập, nghiên cứu, tập sự nghiên cứu khoa học; khuyến khích đăng ký nghiên cứu các đề tài khoa học giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn. Cùng với đó là đề xuất cấp có thẩm quyền giao các nhiệm vụ đề tài nghiên cứu cho thanh niên; xây dựng các mô hình hỗ trợ nghiên cứu khoa học.

 

Bài, ảnh: Nguyễn Thị Hồng Ngọc

 

 

 

Ba Chẽ tích cực đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp

 

 Những năm gần đây huyện Ba Chẽ luôn đặc biệt quan tâm đến công tác ứng dụng khoa học, kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp để giảm bớt sức lao động và tăng hiệu quả, năng suất cây trồng theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc Quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

Lãnh đạoTrung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp huyện Ba Chẽ  hướng dẫn người dân sử dụng máy cấy Văn Lang.

Bà Phạm Thị Chính - Giám đốc Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp huyện Ba Chẽ cho biết: Những năm gần đây, việc cơ giới hóa nông nghiệp trên địa bàn huyện đã có những bước phát triển đáng khích lệ; nhiều loại máy móc, thiết bị được áp dụng rộng rãi trong sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động và giá trị nông sản. Song việc cơ giới hóa nông nghiệp mới tập trung chủ yếu vào khâu làm đất và thu hoạch bằng máy gặt, còn các khâu khác như sử dụng máy gieo mạ, máy cấy, máy bay bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật… chưa được người dân ứng dụng vào sản xuất nên năng suất lao động chưa được cao. 

Nhằm từng bước ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, tăng hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích đất, giảm chi phí sản xuất, giảm tổn thất sau thu hoạch, từ đó tăng thu nhập cho các hộ dân sản xuất nông nghiệp; Đầu tháng 3/2024, Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp huyện Ba Chẽ đã phối hợp với UBND xã Đồn Đạc đưa mô hình ứng dụng cơ giới hóa, sử dụng máy cấy lúa Văn Lang 6 hàng vào thực hiện ứng dụng thử nghiệm trên diện tích 2,0 ha trồng lúa của 12 hộ dân. Đây cũng là cơ sở để tuyên truyền, nhân rộng cho bà con nông dân thực hiện với mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống; từng bước, hướng tới nền nông nghiệp hiện đại và bền vững.

Máy cấy Văn Lang 6 hàng được đưa vào ứng dụng thử nghiệm lần này là loại máy cấy rất thích hợp với địa hình và diện tích cấy lúa nhỏ; máy hoạt động đơn giản và hiệu quả kết hợp sử dụng mạ khay. Khi cấy sẽ tạo khoảng cách cây từ 20 - 28 cm, công suất cấy khoảng 2ha/ngày. 

Ông Bùi Văn Đây - thôn Làng Mô, xã Đồn Đạc, người trực tiếp sử dụng máy cấy lúa Văn Lang cho biết: Máy cấy lúa Văn Lang 6 hàng sử dụng động cơ xăng, năng suất khoảng 13 phút/sào bắc bộ (360m2). Về hiệu quả kinh tế, khi thực hiện cấy truyền thống sẽ phải sử dụng 30 người trên diện tích 1ha/ngày, nhân với mỗi ngày công lao động khoảng 300 nghìn đồng/người, thì tổng kinh phí là khoảng 9 triệu đồng. Khi sử dụng máy cấy Văn Lang thì chỉ cần sử dụng 3 người, cộng chi phí nhiên liệu và ngày công lao động thì mỗi ha là khoảng 6.250.000 đồng. Như vậy khi sử dụng máy cấy Văn Lang sau khi trừ chi phí nhiên liệu và nhân công sẽ tiết kiệm chi phí cho bà con khoảng gần 3 triệu đồng/ha, giảm gần 30% chi phí.

Bà Phạm Thị Chính - Giám đốc Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp huyện cho biết thêm: Hiện Trung tâm cũng đang tích cực đồng hành, hướng dẫn bà con thực hiện gieo mạ khay với phương pháp tối ưu và hiệu quả nhất để kết hợp với sử dụng máy cấy Văn Lang thực hiện gieo trồng đúng khung thời vụ, tạo điều kiện cho cây lúa sinh trưởng phát triển tốt, giảm sâu bệnh và lượng thuốc bảo vệ thực vật; góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo môi trường sinh thái bền vững.

Tin tưởng, việc đưa cơ giới hóa đồng bộ vào phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ sẽ mang lại lợi ích không nhỏ cho bà con nông dân trên địa bàn huyện; làm thay đổi tư duy, phương thức sản xuất; tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho bà con nông dân; đồng thời hình thành vùng sản xuất tập trung, từng bước tiến tới xây dựng nền nông nghiệp cao, nông nghiệp sạch, bền vững; góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và chương trình xây dựng Nông thôn mới nâng cao tại địa phương.

Bài, ảnh: Đoàn Thị Loan

 

 

 

 


PHỔ BIẾN KIẾN THỨC

Cách sử dụng tính năng nhắc giờ đi ngủ trên iPhone

 

Ngủ đủ giấc rất quan trọng đối với tình trạng sức khỏe tổng thể. Ứng dụng Sức khỏe trên iPhone có thể giúp bạn đặt mục tiêu ngủ và theo dõi tiến trình theo thời gian để đạt được mục tiêu đó.

 

Hướng dẫn sử dụng tính năng nhắc giờ đi ngủ trên iPhone

Tạo lịch trình ngủ được cá nhân hóa để giúp đạt được mục tiêu ngủ và cải thiện tình trạng sức khỏe tổng thể.

Mặc dù không được trang bị chức năng chuyên nghiệp nhưng chế độ giờ đi ngủ của iPhone rất hữu ích. Tính năng này sẽ nhắc nhở bạn đi ngủ cũng như thức dậy đúng giờ đồng thời, nó cũng theo dõi và tổng hợp lại quá trình giấc ngủ của bạn.

Bước 1: Mở ứng dụng Sức khỏe trên iPhone.

Bước 2: Chạm vào Bắt đầu trong phần Thiết lập Ngủ, sau đó chạm vào Tiếp theo.

Bước 3: Làm theo lời nhắc trên màn hình để thiết lập:

Mục tiêu ngủ: Đặt số giờ bạn muốn dành để ngủ.

Giờ đi ngủ và thức dậy: Đặt thời điểm bạn muốn đi ngủ và thức dậy.

Chế độ tập trung Ngủ: Để giảm bớt các yếu tố gây phân tâm trên iPhone và Apple Watch, bạn có thể đơn giản hóa Màn hình khóa và bật Chế độ tập trung Ngủ vào giờ đi ngủ theo lịch trình. Cũng có thể cấp cho những người hoặc ứng dụng nhất định quyền thông báo cho bạn. Tìm hiểu cách tùy chỉnh một chế độ Tập trung.

Theo dõi giấc ngủ bằng Apple Watch: Đeo đồng hồ khi ngủ để theo dõi giấc ngủ. Tùy chọn này khả dụng trong quá trình thiết lập nếu đã ghép đôi Apple Watch với iPhone trước đó. Nếu bạn đổi Apple Watch sau khi thiết lập, vẫn có thể bật Theo dõi giấc ngủ bằng Apple Watch sau.

Như vậy, tính năng này thật sự hữu ích trong việc mang tới cho người dùng một giấc ngủ ngon để có một ngày làm việc tuyệt vời vào hôm sau.

Hy vọng, thông tin trên sẽ giúp người dùng iPhone tận dụng được tính năng tuyệt vời này.

Theo Khoa học và Đời sống

 

4 cách ăn uống giúp "đánh bay" mỡ máu

 

Để cải thiện mức cholesterol, chế độ ăn kiêng có thể là một cách đơn giản và hiệu quả. Nhiều người đã giảm được chỉ bằng cách thay đổi những gì họ ăn.

 

Theo Bệnh viện Đa khoa Medlatec, bệnh mỡ máu (máu nhiễm mỡ, rối loạn lipid máu) là tình trạng mức độ cholesterol hoặc triglyceride trong máu của bạn tăng lên vượt ngưỡng bình thường.

Cholesterol và triglyceride là hai loại mỡ quan trọng luôn tồn tại ở một mức nhất định trong máu. Tuy nhiên, khi các chỉ số này tăng quá mức bình thường có thể gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe.

Có hai loại chính của cholesterol trong máu là:

- LDL-Cholesterol: Đây được gọi là "cholesterol xấu" vì nó có khả năng tạo ra chất cặn bã trong các mạch máu, gây tắc nghẽn và góp phần vào sự hình thành mảng bám trên thành mạch máu.

- HDL-Cholesterol: Đây là "cholesterol tốt" vì nó giúp loại bỏ cholesterol khỏi máu đến gan để đào thải.

Khi mức độ LDL-C tăng cao và mức độ HDL-C thấp sẽ dẫn đến nguy cơ cao bị tắc nghẽn mạch máu gây ra nhiều vấn đề về tim mạch như đau ngực, tai biến mạch máu và đột quỵ. Bệnh mỡ máu có thể được kiểm soát và điều trị thông qua các loại thuốc mỡ máu kết hợp thay đổi chế độ ăn uống, tập luyện thường xuyên, giảm cân (nếu cần).

Theo Trường Y Harvard (Mỹ), nhiều người có thể giảm mức cholesterol chỉ bằng cách thay đổi những gì họ ăn.

Ví dụ, nếu bạn là người thích ăn bánh mì kẹp phô mai, việc ăn ít thịt (ăn thịt nạc hơn) và nhiều rau, trái cây và ngũ cốc nguyên hạt có thể làm giảm tổng lượng cholesterol của bạn từ 25% trở lên. Cắt giảm chất béo bão hòa (có trong thịt và các sản phẩm từ sữa) và chất béo chuyển hóa có thể làm giảm cholesterol từ 5% đến 10%.

Dưới đây là 4 cách ăn uống giúp bạn giảm cholesterol:

Hãy ăn chất béo không bão hòa và tránh chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa

Hầu hết các chất béo thực vật (dầu) đều được tạo thành từ chất béo không bão hòa có lợi cho tim mạch của bạn. Thực phẩm chứa chất béo lành mạnh bao gồm dầu cá, các loại hạt, hạt và một số loại rau.

Bạn nên hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa có trong nhiều loại thịt và sản phẩm từ sữa, đồng thời tránh xa chất béo chuyển hóa. Chúng bao gồm bất kỳ loại thực phẩm nào được làm bằng dầu thực vật được hydro hóa một phần.

Ăn nhiều chất xơ hòa tan

Bạn hãy ăn nhiều chất xơ hòa tan hơn, chẳng hạn như chất xơ có trong bột yến mạch và trái cây. Loại chất xơ này có thể làm giảm mức cholesterol trong máu khi ăn như một phần của chế độ ăn nhiều chất béo lành mạnh.

Bao gồm sterol và stanol thực vật trong chế độ ăn uống của bạn

Những hợp chất thực vật tự nhiên này có cấu trúc tương tự như cholesterol. Khi bạn ăn chúng, chúng giúp hạn chế lượng cholesterol mà cơ thể bạn có thể hấp thụ. Sterol và stanol thực vật được tìm thấy ngày càng nhiều trong các sản phẩm thực phẩm như mứt, nước trái cây và sữa chua.

Tìm một chế độ ăn uống phù hợp với bạn

Khi một người bạn hoặc người thân cho bạn biết mức cholesterol của họ đã giảm bao nhiêu sau khi thử một chế độ ăn kiêng cụ thể, bạn có thể muốn tự mình thử nó. Nếu bạn làm vậy và sau một vài tháng bạn phát hiện ra rằng mình không nhận được những lợi ích tương tự, có thể giải thích nguyên nhân là do sự khác biệt về di truyền và sinh lý.

Không có chế độ ăn kiêng nào phù hợp cho tất cả mọi người để kiểm soát cholesterol. Bạn có thể cần phải thử một số cách tiếp cận để tìm ra cách phù hợp với mình.

Mặc dù chế độ ăn kiêng có thể là một cách đơn giản và hiệu quả để cải thiện mức cholesterol nhưng nó đóng vai trò lớn hơn đối với một số người so với những người khác. Đừng nản lòng nếu bạn đã thực hiện một chế độ ăn kiêng nhưng chưa đạt được mức mục tiêu.

Triệu chứng bạn bị mỡ máu cao

Theo Healthline, nếu mức cholesterol LDL của bạn quá cao hoặc mức cholesterol HDL quá thấp, chất béo sẽ tích tụ trong mạch máu. Những cặn lắng này sẽ gây khó khăn cho việc lưu thông máu qua động mạch của bạn. Điều này có thể gây ra các vấn đề khắp cơ thể, đặc biệt ở tim và não.

Cholesterol cao thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Trong hầu hết các trường hợp, nó chỉ gây ra các tình trạng y tế khẩn cấp như một cơn đau tim hoặc đột quỵ.

Các tình trạng này thường không xảy ra cho đến khi cholesterol cao dẫn đến sự hình thành mảng bám trong động mạch. Mảng bám có thể thu hẹp động mạch nên ít máu có thể đi qua. Sự hình thành mảng bám làm thay đổi cấu trúc của lớp lót động mạch của bạn. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.

Xét nghiệm máu là cách duy nhất để biết liệu cholesterol của bạn có quá cao hay không. Bạn hãy yêu cầu bác sĩ làm xét nghiệm cholesterol sau khi bạn bước sang tuổi 20. Sau đó, hãy kiểm tra lại chỉ số này sau 4 đến 6 năm.

Bác sĩ cũng có thể đề nghị bạn kiểm tra cholesterol thường xuyên hơn nếu bạn có tiền sử gia đình mắc cholesterol cao hoặc khi bạn bị huyết áp cao, thừa cân…

Theo dantri.com.vn

 

 


TIN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

 

Kiện toàn Ban chỉ đạo áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 9001:2025

 

UBND tỉnh mới ban hành Quyết định số 578/QĐ-UBND ngày 23/02/2024 Về việc kiện toàn Ban chỉ đạo áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 9001:2025 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh.

 

Theo đó, kiện toàn Ban chỉ đạo áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 9001:2025 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo ISO tỉnh Quảng Ninh) do đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực Khoa học và Công nghệ làm Trưởng ban. Cùng với đó, đồng chí Vũ Thị Kim Chi, Phó giám đốc Sở KH&CN làm Phó Trưởng ban và 06 thành viên Ban Chỉ đạo là lãnh đạo các đơn vị: Sở Nội Vụ, Sở Tài Chính, Sở Thông tin và Truyền Thông, Sở Tư Pháp; Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Sở KH&CN).

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo ISO tỉnh Quảng Ninh là giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh triển khai hiệu quả việc  xây dựng, áp dụng và duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 trên phần mềm ISO điện tử; Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị ngành dọc và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh thực hiện đánh giá, chấm điểm hàng năm; tuyên truyền, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng, áp dụng và duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015; Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện duy trì hệ thống quản lý chất lượng và duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh trên phần mềm ISO điện tử. Kịp thời tham mưu đề xuất UBND tỉnh có những biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện; Lập chương trình công tác, kế hoạc đào tạo, tập huấn phổ biến kiến thức chung và kiến thức chuyên sâu về áp dụng, quản lý điều hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 trong hoạt động của cơ quan, đơn vị hàng năm và theo từng giai đoạn;….

Hương Anh

 

 

 

Sở KH&CN: Triển khai thực hiện Kết kuận của Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ

 

Thực hiện Công văn số 442/UBND-NC ngày 26/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Thông báo số 53/TB-VPCP ngày 15/02/2024 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính (CCHC) của Chính phủ tại Phiên họp thứ bảy ngày 02 tháng 02 năm 2024, Lãnh đạo Sở KH&CN đã chỉ đạo triển khai, yêu cầu Trưởng/phụ trách các phòng, đơn vị thuộc Sở triển khai thực hiện tốt các nội dung sau:

 

Tổ chức quán triệt, phổ biến các nội dung Thông báo số 53/TB-VPCP ngày 15/02/2024 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ tại Phiên họp thứ bảy ngày 02 tháng 02 năm 2024; Công văn số 442/UBND-NC ngày 26/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Thông báo số 53/TB-VPCP ngày 15/02/2024 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý, trong đó rà soát các nhiệm vụ đã được giao để triển khai có hiệu quả chỉ đạo của cấp trên, của Sở triển khai thực hiện quan điểm và 06 nhóm lĩnh vực trọng tâm.

Triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại Nghị quyết số 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ và các nhiệm vụ được nêu tại Báo cáo của Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ; Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 25/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trọng tâm năm 2024; Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 09/02/2024 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 4024/QĐ-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 và một số Quyết định, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ; Tiếp tục đẩy mạnh triển khai số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa quy trình, quy định TTHC, điều kiện kinh doanh…; Tích cực rà soát, đề xuất, tham mưu Sở trình cấp trên quyết định phân cấp đối với TTHC thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phân cấp ủy quyền, bảo đảm việc phân cấp phù hợp, khả thi nhằm giảm tầng nấc, khâu trung gian, tạo thuận lợi, giảm chi phí cao cho người dân, doanh nghiệp.

Chủ động, bám sát 07 nội dung và 35 nhiệm vụ của công tác CCHC năm 2024 tại Kế hoạch số 03/KH-SKHCN ngày 10/01/2024 của Sở KH&CN để triển khai thực hiện.

 

Hương Anh

 

Sở KH&CN đẩy mạnh tuyên truyền cải cách hành chính

 

Nhằm tiếp tục thông tin, tuyên truyền kịp thời các chủ trương của Đảng và chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh, của Sở về cải cách hành chính (CCHC); nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tập thể lãnh đạo, trưởng các phòng, đơn vị; công chức, viên chức, người lao động (CB,CC,VC-NLĐ) về ý nghĩa, tầm quan trọng và các nhiệm vụ của công tác CCHC đối với sự phát triển của ngành khoa học và công nghệ; các tổ chức, công dân và doanh nghiệp tham gia vào tiến trình CCHC và giám sát chất lượng thực thi công vụ, nhiệm vụ của công chức, viên chức thuộc Sở và tác động của CCHC đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh;….Sở KH&CN đã ban hành Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2024 tới toàn thể CBCC,VC và người lao động của Sở.

 

Theo đó sẽ tập trung phổ biến tuyên truyền kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, liên tục, đa chiều đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền nhằm mang lại hiệu quả cao nhất; các nội dung tuyên truyền phù hợp với yêu cầu, đặc điểm và nhiệm vụ của ngành, cơ quan, đơn vị.

Công tác tuyên truyền CCHC gắn với lộ trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030 và năm 2024; Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 về một số giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

 Lồng ghép công tác thông tin, tuyên truyền CCHC với việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bám sát nội dung chỉ đạo của Tỉnh, các nội dung tại các kế hoạch của Sở Khoa học và Công nghệ năm 2024: Nghị quyết số 651-NQ/ĐU ngày 29/12/2023 của Đảng ủy Sở Khoa học và Công nghệ về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024; số 68/KH-SKHCN ngày 25/11/2021 của Sở KH&CN về công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030; số 03/KH-SKHCN ngày 10/01/2024 về công tác cải cách hành chính.

Các nội dung tuyên truyền sẽ được triển khai bằng nhiều hình thức phù hợp: Lồng ghép các thông tin về CCHC trong các cuộc họp giao ban tháng, quý, tổng kết năm của cơ quan; tại các buổi sinh hoạt của các Chi bộ, Đoàn thể; phổ biến bằng văn bản tới các phòng, đơn vị thuộc Sở;  Đăng tải các tin, bài về CCHC trên Cổng thông tin điện tử thành phần của Sở, trang fanpage DDCI, mạng Zalo… của Sở KH&CN;  Thông qua Hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp hoặc chương trình “Cà phê doanh nhân” để tuyên truyền, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, giải quyết phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp.

 

Hương Anh

 

Trung tâm Ứng dụng và Thống kê KH&CN


Tìm kiếm theo chuyên mục - nội dung - ngày tháng

Tin Nóng
Tin tiêu điểm

Lịch công tác trống

Website liên kết
Thống kê truy cập
Hôm nay: 247
Đã truy cập: 2476936