Sở KH&CN có đồng chí Phạm Hồng Thái, Phó Giám đốc Sở dự và trình bày tham luận tại Hội thảo với chủ đề: “Giải pháp Bảo tồn và phát huy giá trị Khu di tích và danh thắng Yên Tử trong kỷ nguyên số”.

Quang cảnh hội thảo.
Hội thảo về di sản với quy mô lớn vào thời điểm hội nhập như hiện nay là rất quan trọng và có ý nghĩa thể hiện sự nghiêm túc trong thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về tổ chức thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU, ngày 30/10/2023 của BCH Đảng bộ tỉnh về xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Quảng Ninh trở thành nguồn lực nội sinh, động lực cho phát triển nhanh, bền vững; làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá trên địa bàn thành phố Uông Bí làm nền tảng, động lực và nguồn lực quan trọng được đặt trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bảo đảm quốc phòng an ninh, hợp tác và hội nhập quốc tế, trong định hướng phát triển bền vững thành phố Uông Bí.
Hơn 30 tham luận được trình bày tại hội thảo đã góp phần làm rõ các nội dung quan trọng: Giá trị lịch sử - văn hoá, khoa học ẩn chứa trong kho tàng di sản văn hoá đa dạng và phong phú của thành phố Uông Bí; thực trạng công tác bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hoá gắn với phát triển du lịch bền vững của Uông Bí và đề xuất những giải pháp, mô hình phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động bảo tồn di sản góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp văn hoá của địa phương, trong đó có ngành du lịch mang sắc thái đặc trưng của thành phố Uông Bí.
Tham dự Hội thảo, đồng chí Phạm Hồng Thái, Phó Giám đốc Sở KH&CN đã trình bày tham luận: “Giải pháp Bảo tồn và phát huy giá trị Khu di tích và danh thắng Yên Tử trong kỷ nguyên số”. DDCI Sở KH&CN Quảng Ninh trân trọng giới thiệu toàn văn bài tham luận của đồng chí Phạm Hồng Thái đã trình bày tại Hội thảo:
“Kính thưa quý vị đại biểu!
Khu di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Yên Tử (thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh), có giá trị đặc biệt trong tâm thức của người Việt hàng trăm năm nay, nhất là với những người tu hành, theo đạo Phật.
Khu di tích đã được xếp hạng Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh quốc gia tại Quyết định số 15-VH/QĐ ngày 13/3/1974 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; được Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 26/9/2011 thành lập khu rừng quốc gia Yên Tử và dự án đầu tư khu rừng quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh. Năm 2012, Khu di tích được Thủ tướng xếp hạng cấp Quốc gia đặc biệt tại Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 27/9/2012. Trong khu di tích có tượng phật hoàng Trần Nhân Tông được công nhận là bảo vật quốc gia tại Quyết định số 2283/QĐ-TTg ngày 21/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Tổng thể khu di tích hiện nay gồm nhiều địa điểm, không gian kéo dài từ chùa Bí Thượng lên đến chùa Đồng[1], nằm trên đỉnh Yên Tử. Mỗi điểm di tích gắn liền với những truyền thuyết, câu chuyện liên quan đến cuộc đời tu hành của Phật hoàng Trần Nhân Tông và các vị sư tổ Trúc Lâm. Trải qua thời gian, các di tích được nhà nước quan tâm đầu tư, trùng tu, tôn tạo mang diện mạo như hiện nay.
Với những giá trị đặc biệt nội tại, khu di tích thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực: địa chất địa mạo, sử học, khảo cổ học, văn hóa học, văn học, Hán - Nôm, văn tự học,… Các công trình nghiên cứu từ đó cũng được các nhà khoa học công bố mạnh mẽ, cùng với sự phát triển của xã hội công tác bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị Khu di tích và danh thắng Yên Tử đối mặt với nhiều thách thức.N hững thách thức đó có thể là: sức ép của sự phát triển (tức là sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực tác động đến di sản), sức ép về môi trường (di tích hiện nay chịu ảnh hưởng ô nhiễm môi trường của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội như giao thông vận tải, sản xuất, khai thác tài nguyên khoáng sản,…), ảnh hưởng của thảm hoạ thiên nhiên (động đất, lũ lụt,...) (khu vực di sản hàng năm vẫn chịu ảnh hưởng của dông bão, mưa lũ, có thể dẫn đến ngập úng, lũ lụt,...nhất là vị trí di tích nằm ngay sát với sông), áp lực du lịch (Di tích hiện nay phải chịu tác động từ du lịch do nằm trong khu vực rất phải triển về du lịch nên trong phương án bảo tồn và phát huy giá trị di sản thì cũng cần phải tính đến áp lực của du lịch đối với di sản).
Do đó, việc tìm kiếm những giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị của khu di tích này trong kỷ nguyên số là một vấn đề rất cấp thiết, một cách làm hay trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, để từng bước gìn giữ những yếu tố gốc làm minh chứng xác thực phục vụ cho công tác tuyên truyền, quảng bá, giáo dục truyền thống lịch sử - văn hóa.
Kính thưa quý vị đại biểu!
Bảo tồn được hiểu là giữ lại không để cho mất đi. Bảo tồn di sản văn hóa chính là cách thức, biện pháp giữ gìn để các giá trị di sản văn hóa tồn tại và phát huy trong đời sống cộng đồng.
Phát huy là làm cho cái hay, cái tốt tỏa tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm. Phát huy giá trị di sản văn hóa là những hành động, hoạt động hướng đích nhằm đưa các giá trị của di sản văn hóa vào trong thực tiễn xã hội.
Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa có mối quan hệ biện chứng, là hai mặt của một quá trình. Bảo tồn đảm bảo sự tồn tại lâu dài, bền vững cho di sản văn hóa. Phát huy là làm cho các giá trị của di sản văn hóa được lan tỏa, tiếp tục nảy nở trong đời sống cộng đồng, đồng thời tạo điều kiện để thực hiện tốt hơn công tác bảo tồn.
Bảo tồn và phát huy giá trị trong kỷ nguyên số (công nghệ 4.0) chính là việc ứng dụng các công nghệ số hiện đại nhằm quản lý và quảng bá các giá trị văn hóa thông qua ứng dụng các giải pháp công nghệ số nhằm đưa di sản đến rộng rãi công chúng, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu. Tuy nhiên, bảo tồn và huy giá trị di sản văn hóa đã và đang phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn, nhất là về nhận thức, cơ chế chính sách để quản lý và thu hút nguồn lực. Xu hướng hiện nay và trong tương lai, những thách thức về di sản cần phải được giải quyết triệt để, thấu đáo, nhằm thu hút và huy động sức mạnh của quần chúng tham gia vào công tác bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị di sản, nhất là tại các địa phương có di tích. Ứng dụng các giải pháp công nghệ số để quản lý, trưng bày di sản nhằm tạo ra một không gian khám phá mới từ đó tăng cường tương tác giữa du khách và di sản.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII (1998) xác định bảo tồn và phát huy di sản văn hóa là nhiệm vụ quan trọng để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong thời kỳ mới: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học vả dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể. Nghiên cứu và giáo dục sâu rộng những đạo lý dân tộc tốt đẹp do cha ông để lại”.
Việc ứng dụng công nghệ số trong công tác bảo tồn phát triển là một giải pháp cần thiết trong bối cảnh toàn cầu hóa, xã hội số hiện nay nhằm thúc đẩy việc khai thác các giá trị di sản trên nền tảng số từ đó làm tăng nguồn thu cho ngân sách. Để phục vụ cho các mục tiêu nêu trên, di sản trước tiên phải được số hóa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Qua quá trình theo dõi và quản lý, Sở Khoa học và Công nghệ kiến nghị các các công nghệ số hóa sau đây có thể phù hợp với mục tiêu bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích danh thắng Yên Tử, cụ thể:
- Công nghệ quét 3D bằng laser: được sử dụng để tạo ra mô hình 3D của các di tích, hiện vật và cổ vật. Các máy quét 3D sử dụng laser hoặc cảm biến laser có bước sóng cố định phát ra chùm xung laser đế bề mặt phản xạ trở lại, thiết bị quét laser 3D ghi lại tín hiệu phản xạ tính toán được khoảng cách và xác định được vị trí điểm quét. Máy laser có tốc độ quét hàng triệu điểm /giây tạo thành đám mây điểm của bề mặt phản xạ (bề mặt cần quét) từ đó tạo ra mô hình số hóa 3D chất lượng cao với mặt độ khoảng cách các điểm từ 0.5mm, độ chính xác khoảng cách lên tới 0.01mm.
- Công nghệ quét 3D bằng ánh sáng quang học: Công nghệ sử dụng ánh sáng cấu trúc được phát ra từ một nguồn ánh sáng quang học của thiết bị. Ánh sáng này có tần số cao và có tính năng đặc biệt để quét và thu thập thông tin về bề mặt của các đối tượng. Sau khi dữ liệu khoảng cách được thu thập từ nhiều điểm trên bề mặt của đối tượng, các điểm này được tổng hợp lại để xây dựng một mô hình 3D của đối tượng. Mô hình này có thể bao gồm thông tin chi tiết về hình dạng, kích thước, và cấu trúc của đối tượng.
- Công nghệ Photogrammetry: Photogrammetry là quá trình sử dụng hình ảnh 2D để tạo ra mô hình 3D. Các ảnh của di tích hoặc cổ vật được chụp từ nhiều góc độ và sau đó được xử lý bằng phần mềm chuyên dụng để tạo ra mô hình 3D.
- Sử dụng Drone: Sử dụng drone cho phép thu thập hình ảnh và dữ liệu từ các góc độ và cao độ khác nhau. Điều này có thể hữu ích trong việc số hóa di tích và vùng rộng lớn. Công nghệ cung cấp hình ảnh và tọa độ chính xác của các di tích. Dư liệu hình ảnh được xử lý bằng phần mềm chuyên dụng để tại mô hình 3D/ hình ảnh 360 độ phúc vụ công tác trưng bày, giới thiệu bảo tàng ảo.
- Phần mềm: Các công nghệ phần mềm chuyên dụng mạnh mẽ được sử được sử dụng để xử lý dữ liệu số hóa và tạo ra các mô hình 3D di vật di tích giúp tương tác trực quan sinh động.
- Công nghệ VR (Thực tế ảo) và AR (Thực tế tăng cường): Công nghệ VR và AR cho phép người dùng trải nghiệm di tích và cổ vật trong môi trường ảo hoặc thông qua việc kết hợp thông tin số hóa với thế giới thực. tạo ra trải nghiệm hoàn toàn mới theo xu thế công nghệ 4.0 trong lĩnh vực văn hóa lịch sử.
- Công nghệ trí tuệ nhân tạo cho thuyết minh, thuyết trình lý lịch di vật, di tích. Sử dụng công nghệ AI thuyết minh sinh động chính xác. Các công nghệ này cùng nhau tạo ra các phiên bản số hóa 3D chất lượng cao của di tích và di vật, giúp bảo tồn và giới thiệu di sản văn hóa và lịch sử cho thế hệ hiện tại và tương lai một cách toàn vẹn, trực quan sinh động trải nghiệm hoàn toàn mới theo xu thế cách mạng công nghệ 4.0.
- Xây dựng Hệ thống thông tin Quản trị có sở dữ liệu (CSDL) 3D về các di sản văn hoá vật thể tiêu biểu. Hệ thống phần mềm cho phép tương tác với các hiện vật 3D đa chiều theo ý muốn.
- Trưng bày di sản trên nền tảng công nghệ 4.0. (website, quét mã QR, trình chiếu 3D Mapping xây dựng bảo tàng ảo cho các sản phẩm đã được số hóa 3D kèm thuyết minh bằng tiếng và chú thích thông tin hiện vật.
Quan điểm, chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước hiện nay đánh giá vai trò rất quan trọng của văn hóa, coi văn hóa là động lực quan trọng để phát triển toàn diện, đặt văn hóa ngang hàng với kinh tế, thì trong tương lai gần, các di sản văn hóa sẽ phát huy được các giá trị nhân văn vốn có, xứng đáng là động lực quan trọng cho phát triển. Và như thế, bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị di sản di tích và danh thắng Yên Tử cần phải được quan tâm, đầu tư để giá trị của di tích được phát huy xứng tầm với giá trị lịch sử vốn có.
Hiện nay, Khu di tích đã được lập hồ sơ khoa học trình UNESCO công nhận là Di sản văn hoá Thế giới, do vậy, trong tương lai gần sẽ thu hút sự quan tâm đông đảo của du khách quốc tế nên vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di sản trong kỷ nguyên số cần phải được quan tâm đẩy mạnh, xứng tầm với giá trị của di sản, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Uông Bí nói riêng và cuả tỉnh Quảng Ninh nói chung”.
Đây là lần đầu thành phố Uông Bí tổ chức Hội thảo khoa học nhận diện, bảo tồn và phát huy giá trị di sản của vùng đất Uông Bí trong định hướng phát triển bền vững, lâu dài của thành phố. Từ những kiến nghị của các nhà khoa học, thành phố sẽ có các giải pháp để đầu tư, bảo tồn, giữ gìn di sản, truyền thống văn hóa lịch sử, hoạch đinh chiến lược phát triển kinh tế xanh, kinh tế du lịch; phát huy giá trị di sản để TP Uông Bí mang những giá trị rất riêng biệt.
HƯƠNG ANH – KHÁNH HỢP (SỞ KH&CN)