* Về đối tượng áp dụng
Thực hiện theo Điều 2, Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09/10/2017 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020. (Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (hộ mới thoát nghèo được quy định theo Điều 2 Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo); ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo; tạo điều kiện để người lao động là người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về thuộc hộ nghèo được tham gia dự án theo quy định tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 2/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Nhóm hộ, cộng đồng dân cư (theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020); Tổ chức và cá nhân có liên quan.)
* Phạm vi áp dụng: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khãn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc biêt khó khăn (Chương trình 135). Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài các xã bãi ngang và ngoài các xã thuộc Chương trình 135.
* Nguyên tắc và điều kiện hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/ 2017 của Bộ Tài Chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; đồng thời đảm bảo các nguyên tắc sau:
Các đối tuợng quy định tại khoản 2, Điều 1, Nghị quyết 111/2018/NQ-HĐND được nhà nước hỗ trợ lần 1 không quá 2 dự án (nội dung)/giai đoạn, tổng mức hỗ trợ không vượt quá quy định tại khoản 2, Điều 2, Nghị quyết 111/2018/NQ-HĐND.
Trong cả giai đoạn 2018 - 2020 các đối tượng quy định khoản 2, Điều 1, Nghị quyết 111/2018/NQ-HĐND đã được hỗ trợ lần 1 chỉ được hỗ trợ lần 2 với cùng loại dự án khi mở rộng quy mô sản xuất (không áp dụng trâu, bò, ngựa và các dự án, mô hình hỗ trợ thiết bị máy móc, công cụ sản xuất, chế biến, hầm bảo quản) và quy mô mở rộng lần thứ 2 tối thiểu phải bằng 50% so với lần thứ nhất. Mức hỗ trợ tương ứng với tỷ lệ mở rộng nhưng tối đa không vượt quá quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2, Nghị quyết 111/2018/NQ-HĐND.
* Nội dung và mức chi hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
Thực hiện theo khoản 1 và 2, Điều 2, Nghị quyết số 111/2018/NQ- HĐND ngày 13/7/2018 của HĐND tỉnh;
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quôc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09/10/2017 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vừng giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản liên quan (nếu có).
* Nguồn vốn hỗ trợ, thời gian thực hiện
Nguồn kinh phí: Từ nguồn kinh phí ngân sách phân bổ hàng năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (Chương trình 135, Đề án 196, Dự án hỗ trợ sản xuất các xã đặc biêt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo); Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới; các nguồn vốn hợp pháp khác.
Thời gian thực hiện chính sách: Từ ngày 01/8/2018 đến hết ngày 31/12/2020.
Nội dung chi tiết: