Chủ động phương án bảo vệ thực vật vụ Đông Xuân 2022 – 2023

31/12/2022 09:39

       Vụ Đông Xuân 2022 – 2023 diện tích gieo trồng cây hàng năm toàn tỉnh dự kiến là 33.172,9 ha. Trong đó lúa xuân 15.031 ha; ngô: 4.249,4 ha; lạc: 1.519 ha, tương: 225,5 ha, khoai lang: 1.837,5 ha, rau xanh các loại trên 8.047 ha, một số cây trồng khác…

 Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Ninh, hiện tượng La Nina chuyển chậm về pha trung tính trong những tháng đầu năm 2023. Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng nhiều hơn trung bình nhiều năm, khoảng 15-17 đợt, tập trung từ tháng 11/2022 đến tháng 3/2023, mỗi tháng trung bình có 3-4 đợt. Rét đậm, rét hại xuất hiện từ đầu tháng 12/2022 và ở mức nhiều hơn trung bình nhiều năm. Sang tháng 4/2023, không khí lạnh yếu dần, khoảng 2-3 đợt ảnh hưởng, gây mưa rào và dông, nhiệt độ giảm ít. Tháng 01 và tháng 4/2023 nhiệt độ có khả năng cao hơn trung bình nhiều năm, các tháng còn lại phổ biến xấp xỉ và thấp hơn trung bình nhiều năm. Mùa lạnh duy trì cho đến khoảng giữa tháng 3/2023. Mùa nóng bắt đầu từ giữa tháng 4/2023, sớm hơn quy luật khoảng 1 tuần. Tổng lượng mưa xấp xỉ và thấp hơn trung bình nhiều năm. Tháng 12/2022 hầu như không có mưa, tháng 01 và 02/2023 mưa thấp hơn trung bình nhiều năm, thời kỳ này xuất hiện nhiều ngày khô hanh. Tháng 3 và 4/2023, lượng mưa ở mức xấp xỉ trung bình nhiều năm, nồm ẩm gia tăng. Mùa mưa có khả năng bắt đầu ở khu vực miền đông từ tháng 4/2023, phù hợp với quy luật. Trước diễn biến phức tạp của thời tiết và dịch bệnh, để chủ động phòng trừ sinh vật hại trong vụ Đông Xuân 2022 - 2023, các đơn vị chuyên môn, các địa phương trên địa bàn tỉnh cần chủ động xây dựng, triển khai phương án bảo vệ thực vật, hướng dẫn người sản xuất phòng trừ các đối tượng sinh vật gây hại cây trồng, bảo vệ an toàn cho sản xuất góp phần đảm bảo năng suất, sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

 

Làm đất chuẩn bị cho sản xuất lúa vụ Xuân năm 2023

 * Dự báo diễn biến tình hình sinh vật gây hại một số cây trồng vụ Đông Xuân 2022 – 2023 và biện phòng trừ

 1. Trên cây lúa

 (1). Rầy nâu- rầy lưng trắng

 Dự kiến rầy sẽ phát sinh 4 lứa, trong đó lứa 2 và lứa 3 là những lứa gây hại quan trọng:

 - Lứa 1: Rầy cám ra rộ từ giữa đến cuối tháng 2, gây hại trên lúa xuân sớm giai đoạn đẻ nhánh - đứng cái, lúa xuân muộn giai đoạn hồi xanh - đẻ nhánh, mật độ PB 100-150 con/m2, cao 500 -1.000 con/m2;

 - Lứa 2: Rầy cám ra rộ nửa cuối tháng 3, gây hại trên trà xuân sớm giai đoạn đứng cái - trỗ và trên trà xuân muộn giai đoạn đẻ nhánh rộ - đứng cái - đòng, mật độ rầy PB 300-500 con/m2, cao 1.500 - 2.000 con/m2, cục bộ >3.000 con/m2;

 - Lứa 3: Rầy cám ra rộ cuối tháng 4 đầu tháng 5, gây hại trên lúa xuân sớm giai đoạn trỗ - chắc xanh - chín, trên lúa xuân muộn giai đoạn đòng - trỗ - chắc xanh, mật độ PB 500-700 con/m2, cao 2.000 - 3.000 con/m2, cục bộ >5.000 con/m2, có khả năng gây cháy rầy nếu không tổ chức phòng trừ kịp thời.

 - Lứa 4: Rầy cám ra rộ cuối tháng 5 đầu tháng 6, gây hại trên lúa xuân muộn giai đoạn chắc xanh - chín - thu hoạch và trên mạ mùa.

 *Biện pháp phòng trừ:

 - Vệ sinh đồng ruộng.

 - Sử dụng giống kháng rầy; Cần gieo cấy tập trung, đúng lịch thời vụ;

 - Cấy mật độ hợp lý, bón phân cân đối, tránh bón quá nhiều đạm. Thường xuyên thăm đồng

 - Khi mật độ rầy trên đồng ruộng từ 1.500 con/m2 trở lên cần tiến hành phun trừ bằng thuốc bảo vệ thực vật như: Anvado 100WP,  Babsax 400WP, Vuachest 800 WG,Bassa 50EC, Vuachest 800 WG,…

 (2). Sâu đục thân

 Dự kiến trong vụ Đông xuân 2022-2023 sâu đục thân sẽ phát sinh 2 lứa:

 - Lứa 1: Trưởng thành vũ hóa khoảng cuối tháng 2, sâu non nở gây hại trên trà lúa xuân sớm giai đoạn cuối đẻ nhánh - đứng cái, trà lúa xuân muộn giai đoạn đẻ nhánh - đẻ nhánh rộ, mật độ ổ trứng PB 0,03-0,05 ổ/m2, cao 0,3- 0,5 ổ/m2, tỷ lệ dảnh héo PB 1 - 2%, cao 5 - 10%, cục bộ 20% (số dảnh);

 - Lứa 2: Trưởng thành vũ hóa từ giữa đến cuối tháng 4, sâu non gây hại trên trà lúa xuân sớm giai đoạn trỗ - chín; trà lúa xuân muộn giai đoạn đứng cái - đòng - trỗ (đây là giai đoạn mẫn cảm của cây lúa với sâu đục thân), nếu không tổ chức phòng trừ tốt, sâu sẽ gây tỷ lệ dảnh héo, bông bạc cao lên đến 15-20%, cục bộ >50% (số dảnh, số bông) làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, sản lượng lúa;

 * Biện pháp phòng trừ:

 - Vệ sinh đồng ruộng

 - Thường xuyên theo dõi mật độ ổ trứng, mật độ sâu trên đồng ruộng. Tiến hành phun thuốc phòng trừ khi mật độ ổ trứng 0,5 ổ trứng/m2 (giai đoạn lúa đẻ nhánh) hoặc 0,3 ổ trứng/m2 (giai đoạn đòng - trỗ); những nơi có mật cao cần tiến hành phun trừ 2 lần, lần 2 cách lần 1 từ 4-5 ngày. Đối với lúa chuẩn bị trỗ bông cần phun vào hai thời điểm đạt hiệu quả cao nhất:

 + Thời kỳ lúa chuẩn bị trỗ bông (trước khi trỗ 3 - 4 ngày);

 + Khi lúa trỗ bông được 5%.

 Khuyến cáo sử dụng một số loại thuốc sau để phun trừ: Virtako 40WG, DuponTM prevathon® 35WG, Faifos 5GR,…

 (3). Sâu cuốn lá nhỏ

 Dự kiến trong vụ Đông xuân 2022 - 2023 sẽ phát sinh 4 lứa, trong đó lứa 2 và lứa 3 là hai lứa gây hại quan trọng:

 - Lứa 1: Trưởng thành vũ hóa nửa cuối tháng 2, sâu non gây hại trên trà xuân sớm giai đoạn đẻ nhánh rộ - cuối đẻ nhánh và trên trà xuân muộn giai đoạn hồi xanh - đẻ nhánh rộ, mật độ PB 3 - 4 con/m2, cao 20 - 25 con/m2;

 - Lứa 2: Trưởng thành vũ hóa rộ khoảng cuối tháng 3 đầu tháng 4, sâu non gây hại trên lúa xuân sớm giai đoạn đòng - trỗ và trên trà xuân muộn giai đoạn cuối đẻ nhánh - đứng cái - đòng. Nếu điều kiện thời tiết thuận lợi, mật độ sâu non từ 60-70 con/m2, cục bộ >100 con/m2.

 - Lứa 3: Trưởng thành vũ hóa rộ khoảng đầu tháng 5, sâu non gây hại trên lúa xuân muộn đang giai đoạn đòng - trỗ. Nếu điều kiện thời tiết thuận lợi, mật độ gây hại cao 40 - 50 con/m2, cục bộ >80 con/m2.

 - Lứa 4: Thời gian trưởng thành vũ hóa rộ khoảng đầu tháng 6, sâu non gây hại trên mạ mùa.

 * Biện pháp phòng trừ:

 - Vệ sinh đồng ruộng

 - Khi sâu gây hại với mật độ cao cần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phun trừ sử dụng một số loại thuốc sau: Angun 5WG, Bemad 5.2 WG, Reasgant 3.6EC, Tasieu 5WG, …

 (4). Bệnh khô vằn

 Bệnh thường phát sinh và gây hại trên tất cả các trà lúa ở giai đoạn cuối đẻ nhánh - chín (từ giữa tháng 4 - giữa tháng 6). Ruộng cấy dày, bón nhiều đạm, bón không cân đối, bón đạm muộn bệnh thường hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại phổ biến 10 - 15 %, nơi cao 40 - 60%.

 * Biện pháp phòng trừ:

 - Vệ sinh đồng ruộng. Gieo cấy đúng thời vụ, đảm bảo mật độ hợp lý, bón phân cân đối tránh bón thừa đạm.

 - Tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc hóa học khi tỷ lệ bệnh trên 10% số dảnh, sử dụng một số loại thuốc sau để phun trừ: Validacin 3SL/5SL, Anvil 5SC, Tilt super 300EC, A-V-T Vil 5SC, Vanicide 5SL,…

 (5). Lúa cỏ (lúa ma)

 - Lúa cỏ (còn gọi là lúa ma, lúa trời, lúa hoang) cùng là loài lúa như lúa trồng (tên khoa học là Oryza sativa) nhưng là loài phụ. Lúa cỏ gây ảnh hưởng đến canh tác lúa gieo trồng thông qua việc cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng làm giảm sinh trưởng của cây lúa trồng. Lúa cỏ lây lan rất nhanh, khó phòng trừ và có thể gây thất thu năng suất, thậm chí mất trắng nếu không có biện pháp phòng trừ ngay từ đầu vụ.

 - Biện pháp quản lý lúa cỏ:

 + Biện pháp quản lý chung: Khoanh vùng bị nhiễm: Khoanh vùng bị nhiễm lúa cỏ để hạt lúa cỏ không theo máy móc cơ giới lây lan từ ruộng này sang ruộng khác, từ vùng bị nhiễm lúa cỏ sang vùng không bị nhiễm lúa cỏ; khuyến cáo người dân sử dụng giống lúa đủ tiêu chuẩn chất lượng (giống nguyên chủng, giống xác nhận). Hạn chế việc tự để giống qua các vụ, tuyệt đối không sử dụng giống lúa tự để ở các vùng đã bị lúa cỏ xâm nhiễm để gieo cấy cho vụ sau.

 + Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng và kênh mương sạch sẽ; Làm đất kĩ và trang ruộng bằng phẳng nhằm vùi sâu hạt lúa cỏ vào đất, không tiếp xúc với ánh sáng, hạt sẽ khó nảy mầm. Nếu thấy cây và hạt lúa cỏ trôi dạt vào góc ruộng thì tiến hành vớt ra khỏi ruộng và tiêu hủy; Xử lý rơm rạ và các phụ phẩm sau khi thu hoạch (nhất là tại các ruộng có nguồn lúa cỏ từ vụ trước) bằng các loại chế phẩm vi sinh nhằm phân hủy nhanh phế phụ phẩm đồng ruộng và tàn dư lúa cỏ, không để gốc lúa cỏ tái sinh.

 + Biện pháp thủ công: Tiến hành nhổ bỏ lúa cỏ nhằm tiêu hủy lúa cỏ ngay từ giai đoạn lúa cỏ chưa trỗ, tránh lúa cỏ rụng hạt. Đối với những bông lúa cỏ tái sinh đã ở giai đoạn chắc xanh - chín phải cắt cho vào túi tránh rơi vãi hạt và đem tiêu hủy, tuyệt đối không để bông lúa cỏ sắp chín - chín trên ruộng, bờ ruộng hoặc vứt xuống kênh mương dẫn nước vì hạt lúa cỏ có thể trôi và phát tán theo đường nước tưới,...

+ Biện pháp sinh học: Sử dụng chế phẩm sinh học kết hợp làm đất: Những ruộng có mật độ lúa cỏ cao cần cày vùi, sử dụng các chế phẩm vi sinh để nhanh phân hủy rơm rạ và cả hạt lúa cỏ. Tiến hành cày sớm và đưa nước vào ngập bề mặt ruộng ẩm, sau đó trộn đều chế phẩm với cát, tro bếp hoặc phân lân để vãi trên mặt ruộng cho đều, ngâm trong thời gian 72 giờ xong rút hết nước tạo điều kiện cho hạt lúa cỏ rơi rụng trên bề mặt ruộng nảy mầm; khi hạt lúa nảy mầm được khoảng 2 lá thì tiến hành đưa nước vào cày bừa để loại bỏ cây nảy mầm đồng thời tiếp tục ngâm nước 3-5 ngày nữa sau đó rút nước cho các hạt lúa cỏ còn lại nảy mầm; tiếp tục đưa nước vào ruộng và làm đất 1-2 lần, rải đều chế phẩm vi sinh lần 2 trước khi gieo cấy để hạn chế những hạt lúa cỏ tồn tại trong tầng canh tác.

 2. Trên cây ngô

 (1). Sâu xám

 Sâu xám là loài sâu đa thực gây hại chủ yếu vào giai đoạn cây con.

 * Biện pháp phòng trừ

 - Vệ sinh đồng ruộng. Luân canh với cây trồng nước.

 - Khuyến cáo sử dụng một số loại thuốc trừ sâu dạng hạt rải xuống hàng hoặc hốc. Hoặc sử dụng một trong các loại thuốc diệt sâu như: Shepatin 18EC/36EC; Padan 95SP; Reasgant 3.6EC; Wamtox 100EC,... nên phun vào buổi chiều mát.

 (2). Sâu keo mùa thu

 Sâu keo mùa thu là loài sâu đa thực gây hại trên cây ngô từ giai đoạn 3 lá – thu hoạch nhưng mạnh nhất giai đoạn 3 – 7 lá.

 * Biện pháp phòng trừ:

 - Vệ sinh đồng ruộng. Luân canh ngô - lúa nước ngay sau vụ ngô.

 - Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng.

 - Khi mật độ sâu keo mùa thu từ 4 con/m2 trở lên, khoanh vùng diện tích bị sâu hại để phun trừ, phun trừ khi sâu ở tuổi 1-3. Sử dụng một số loại thuốc như: Radiant 60SC, Match 050EC, Angun 5WG, Tasieu 5WG,…để phun trừ.

 (3). Rệp hại ngô

 Rệp hút nhựa ở trên nõn ngô, bẹ lá, bông cờ, lá bi, làm cho cây ngô mất hết dinh dưỡng, trở nên gầy yếu, bắp bé đi, chất lượng hạt xấu kém. Ngô bị hại lúc còn non có thể không ra bắp được.

 * Biện pháp phòng trừ:

 - Vệ sinh đồng ruộng.

 - Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng. Khi thấy mật độ rệp cao, khả năng gây hại lớn, có thể dùng một trong các loại thuốc như: Limater 7.5EC, Tasieu 1.9EC, Reasgant 3.6EC, Actara 25WG,...

 3. Trên cây rau

 (1). Sâu tơ

 Trong vụ Đông Xuân sâu tơ gây hại mạnh từ tháng 11 năm trước đến đầu tháng 4 năm sau.

 * Biện pháp phòng trừ:

 - Biện pháp sinh học: Sử dụng thiên địch của sâu tơ như nhóm ăn mồi, nhóm ong ký sinh, nhóm vi sinh vật gây bệnh, dùng bẫy pheromone có hiệu quả diệt trưởng thành sâu tơ;

 - Biện pháp canh tác: Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, tỉa bỏ các lá già, làm cỏ; Luân canh với cây không cùng ký chủ, dùng bẫy dính màu vàng theo dõi bướm sâu tơ, trồng xen với cây họ cà sẽ đuổi được bướm của sâu tơ

 Khi mật độ sâu cao có thể sử dụng các loại thuốc như: Delfil WG (32BIU), Catex 1.8EC/3.6EC, Pegasus 500 SC, Pesieu 500SC,…

 (2). Bọ nhảy sọc cong

 Bọ nhảy là loài sâu hại khó trị dứt điểm, lại phát tán nhanh. Nếu không phòng chống kịp thời ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng rau.

 * Biện pháp phòng trừ:

 - Vệ sinh đồng ruộng. Áp dụng cơ cấu luân canh thích hợp với cây trồng khác Họ thập tự.

 - Giai đoạn cây con cần chăm sóc tốt cho cây phát triển nhanh tránh sự xung yếu kéo dài. Khi mật độ bọ nhảy cao có thể dùng một số loại thuốc sau: Reasgant 3.6EC, Pesieu 500 SC, Oshin 20WP, Angun 5WG,...

 (3). Sâu khoang

 Sâu khoang là đối tượng khó phòng trừ do chúng có nhiều cây ký chủ nên thường xuyên xuất hiện trên đồng ruộng và rất dễ kháng thuốc hóa học.

 * Biện pháp phòng trừ:

 - Vệ sinh đồng ruộng. Thường xuyên thăm ruộng.

 - Sử dụng luân phiên một số thuốc bảo vệ thực vật để phun trừ sâu khoang khi cần thiết. Dùng các loại thuốc ít độc như: Aremec 18EC, Reasgant 3.6EC, Pesieu 500 SC, Wamtox 100EC, ... các loại chế phẩm vi sinh: thuốc có nguồn gốc từ Bt như V-BT; Delfin WG (32BIU),...

 4. Trên cây cà chua, khoai tây, ớt: Sâu xám, sâu khoang, sâu ăn lá, sâu đục quả, bọ phấn, rệp, giòi đục lá, nhện đỏ, nhện trắng; bệnh xoăn lá, bệnh khảm lá virus, bệnh héo xanh vi khuẩn, bệnh mốc sương, thán thư, đốm lá,...gây hại cục bộ.

 5. Trên cây đậu tương: Giòi đục lá, đục ngọn, bệnh lở cổ rễ hại mạnh giai đoạn cây con; sâu khoang, sâu cuốn là, rệp, bệnh sương mai, gỉ sặt, sâu đục quả,...gây hại giai đoạn phát triển thân lá - ra hoa đậu quả.

 6. Trên cây lạc: Sâu khoang, sâu cuốn lá, rầy xanh lá mạ, bệnh đốm lá, bệnh héo rũ,...gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lạc.

 7. Trên dưa chuột, dưa hấu, bầu bí: giòi đục lá, rệp, sâu ăn lá, bệnh sương mai, bệnh giả sương mai, bệnh thán thư, bệnh phấn trắng, bệnh héo rũ...gây hại ở các giai đoạn./.

Đinh Quang Trung - Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật


Tìm kiếm theo chuyên mục - nội dung - ngày tháng

Tin Nóng
Tin tiêu điểm

Lịch công tác trống

Website liên kết
Thống kê truy cập
Hôm nay: 217
Đã truy cập: 3282312