* Trình tự thực hiện: - Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ Cơ sở chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi cấp xã đến Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh, hoặc truy cập trang Website dịch vụ hành chính công của tỉnh: http://dichvucong.quangninh.gov.vn để công chức của Sở Nông nghiệp & PTNT được cử đến làm việc tại Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh hướng dẫn lập hồ sơ và nhận mẫu đơn, mẫu tờ khai; hoặc gửi hồ sơ qua Dịch vụ công ích Sau khi hồ sơ đã được hoàn thiện, cơ sở nộp lệ phí và nộp hồ sơ tại Bộ phận hành chính công của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh; trường hợp đăng ký trực tuyến nộp hồ sơ và lệ phí (nếu có) qua mạng. Công chức của Sở Nông nghiệp & PTNT được cử đến làm việc tại Trung tâm hành chính công tỉnh kiểm tra danh mục hồ sơ và trao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ (cơ sở có thể nhận trực tiếp tại Trung tâm Hành chính công hoặc đăng ký và trả phí để nhận kết quả qua dịch vụ công ích). Bộ phận hành chính công của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Trung tâm hành chính công tỉnh chuyển hồ sơ cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện thẩm định và kiểm tra, xác minh tại cơ sở. - Bước 2: Thẩm định Chi cục tiếp nhận hồ sơ và bàn giao hồ sơ cho công chức, viên chức thụ lý giải quyết TTHC tiến hành thẩm định hồ sơ; thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá tại cơ sở các nội dung theo quy định. Kết quả kiểm tra được nêu đầy đủ và lập thành biên bản. Công bố kết quả cho cơ sở vào cuối buổi làm việc - Bước 3: Phê duyệt Trường hợp cơ sở đạt yêu cầu, tập hợp hồ sơ đầy đủ và trình lãnh đạo Chi cục xem xét, phê duyệt và cấp Giấy chứng nhận theo quy định. Chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận hành chính công của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Trung tâm hành chính công tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp cơ sở không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo quy định nhưng có khả năng khắc phục các điểm chưa phù hợp thì có Thông báo đến cơ sở yêu cầu các nội dung cần khắc phục và hẹn ngày kiểm tra lại. Trường hợp cơ sở không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo quy định, báo cáo lãnh đạo Chi cục và có văn bản Thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết gửi về cơ sở. - Bước 4: Trả kết quả Tổ chức, cá nhân căn cứ vào thời gian ghi trong giấy tiếp nhận hồ sơ đến Bộ phận hành chính công của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh để nhận kết quả, hoặc nhận kết quả qua dịch vụ công ích. * Cách thức thực hiện: Hồ sơ gửi bằng một trong các hình thức sau: Trực tiếp; theo đường bưu điện; Fax; Thư điện tử; Đăng ký trực tuyến tại địa chỉ http://dichvucong.quangninh.gov.vn * Thành phần, số lượng hồ sơ: a) Thành phần hồ sơ: bao gồm + Đối với cơ sở chăn nuôi tư nhân: - Đơn đăng ký xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh; - Báo cáo điều kiện cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn; - Báo cáo kết quả giám sát dịch bệnh; - Bản sao kết quả kiểm tra, phân loại cơ sở còn hiệu lực (nếu có); - Bản sao Giấy chứng nhận VietGAHP còn hiệu lực (nếu có). + Đối với cơ sở chăn nuôi cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc email đến Cơ quan thú y, hồ sơ bao gồm: - Văn bản đề nghị; - Báo cáo điều kiện cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn đối với cơ sở chăn nuôi cấp xã ; - Báo cáo kết quả giám sát. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ *Thời hạn giải quyết: 7,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. * Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, Cá nhân * Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Chăn nuôi và Thú y - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: không - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Chăn nuôi và Thú y - Cơ quan phối hợp: Không * Kết quả thực hiện thủ tục hành chính : - Kết quả 1: Thông báo không đạt yêu cầu - Kết quả 2: Văn bản chấp thuận cho xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh. * Lệ phí, phí: - Lệ phí: Không - Phí: 300.000 đồng/lần. * Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Đơn đăng ký (Phụ lục VI a Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016) - Báo cáo điều kiện cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn (Phụ lục IIa) - Báo cáo kết quả giám sát được thực hiện theo quy định tại Điều 8 hoặc Điều 21 của Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Bản sao kết quả kiểm tra, phân loại cơ sở còn hiệu lực (nếu có) theo quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi chung là Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT); - Bản sao Giấy chứng nhận VietGaHP còn hiệu lực (nếu có). Đối với cơ sở chăn nuôi cấp xã: - Văn bản đề nghị (Phụ lục VIb Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016); - Báo cáo điều kiện cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn đối với cơ sở chăn nuôi cấp xã (Phụ lục IIb Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016); - Báo cáo kết quả giám sát được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT. * Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Điều 6,7,8,9 Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016. - Yêu cầu cần đáp ứng để cơ sở chăn nuôi động vật trên cạn được chứng nhận an toàn dịch bệnh (1) Thực hiện các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn quy định tại Điều 7 của Thông tư này. (2) Thực hiện giám sát dịch bệnh động vật theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này. (3) Không xảy ra dịch bệnh động vật theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này. (4) Hoạt động thú y tại cơ sở được thực hiện theo quy định tại các Điều 14, Điều 15, khoản 1 Điều 19, Điều 20, khoản 1 Điều 25, khoản 9 Điều 27, khoản 3 Điều 28, khoản 2 Điều 29 và khoản 6 Điều 30 của Luật thú y và các quy định tại Thông tư này. - Yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn tại cơ sở (1) Cơ sở chăn nuôi cấp xã thực hiện quy định tại Điều 11 của Thông tư này. (2) Cơ sở chăn nuôi thực hiện quy định tại Điều 14, các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều 15 của Luật thú y, cụ thể như sau: a) Địa điểm chăn nuôi phải theo quy hoạch của địa phương hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép, bảo đảm cách biệt với khu dân cư, công trình công cộng, đường giao thông chính, nguồn gây ô nhiễm; b) Có khu vực để xử lý chất thải; nơi nuôi cách ly động vật; khu vệ sinh, khử trùng tiêu độc dụng cụ chăn nuôi; c) Khu vực sản xuất, chế biến và kho chứa thức ăn chăn nuôi phải cách biệt với nơi để các hoá chất độc hại, khu vực xử lý chất thải; d) Có biện pháp ngăn ngừa động vật khác xâm nhập vào khu vực chăn nuôi; đ) Lối ra vào khu chăn nuôi phải được áp dụng các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc cho người và phương tiện vận chuyển đi qua; e) Dụng cụ, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển dùng trong chăn nuôi phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước khi đưa vào cơ sở và trước khi sử dụng; g) Nước sử dụng trong chăn nuôi phải bảo đảm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01 - 39: 2011/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 33/2011/TT-BNNPTNT ngày 16/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về vệ sinh nước dùng trong chăn nuôi số hoặc đã được xử lý để tiêu diệt các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật; h) Chất thải chăn nuôi phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và thú y; i) Thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật nuôi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (3) Động vật mẫn cảm với bệnh đăng ký công nhận an toàn khi đưa vào cơ sở chăn nuôi phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây: a) Có nguồn gốc từ vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đối với bệnh đăng ký chứng nhận an toàn; b) Đã được kiểm tra, xét nghiệm và có kết quả của Phòng thử nghiệm được chỉ định đủ năng lực xét nghiệm bệnh đăng ký chứng nhận an toàn (sau đây gọi chung là Phòng thử nghiệm được chỉ định) xác nhận không mang tác nhân gây bệnh hoặc không có kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên đối với bệnh đăng ký chứng nhận an toàn; c) Đã được phòng bệnh bằng vắc-xin đối với bệnh đăng ký chứng nhận an toàn và còn miễn dịch bảo hộ. - Yêu cầu về giám sát dịch bệnh động vật trên cạn tại cơ sở (1) Cơ sở chăn nuôi phải thực hiện giám sát lâm sàng động vật trong suốt quá trình nuôi để phát hiện các dấu hiệu của bệnh truyền nhiễm. Trường hợp nghi ngờ động vật mắc bệnh truyền nhiễm phải báo cho cơ quan thú y để lấy mẫu xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh. a) Định kỳ 01 (một) lần/tuần theo dõi và ghi chép tình trạng sức khỏe của đàn vật nuôi thông qua lượng thức ăn tiêu thụ, dấu hiệu bất thường về hô hấp, tiêu hóa, vận động, hành vi của con vật và những biểu hiện bất thường khác; b) Ghi chép, lưu giữ toàn bộ thông tin về việc phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho vật nuôi, bao gồm: Loại vắc xin sử dụng, ngày sử dụng vắc xin; hoạt động vệ sinh, khử trùng tiêu độc, loại thuốc khử trùng; thời gian phát bệnh, dấu hiệu của bệnh, số lượng động vật mắc bệnh theo từng ngày, thuốc thú y đã sử dụng, ngày bắt đầu sử dụng thuốc để chữa bệnh cho vật nuôi, biện pháp xử lý đối với con vật mắc bệnh; loại mẫu, số lượng mẫu đã gửi xét nghiệm, ngày gửi mẫu và kết quả xét nghiệm (nếu có). (2) Lấy mẫu, xét nghiệm bệnh đăng ký an toàn theo các yêu cầu sau đây: a) Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo xác suất thống kê; đối với cơ sở chăn nuôi cấp xã áp dụng phương pháp chọn mẫu theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; b) Cơ sở không áp dụng biện pháp phòng bệnh bằng vắc-xin: Thực hiện giám sát bệnh để phát hiện mầm bệnh hoặc phát hiện kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên; số lượng mẫu giám sát (hoặc số động vật kiểm tra) theo quy định tại mục A của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; kết quả xét nghiệm phải bảo đảm 100% số mẫu âm tính (không có tác nhân gây bệnh hoặc không có kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên) đối với bệnh đăng ký chứng nhận an toàn; đối với bệnh Lao, kiểm tra 100 số động vật nuôi và kết quả kiểm tra phải bảo đảm 100% âm tính; c) Cơ sở áp dụng biện pháp phòng bệnh bằng vắc-xin: Thực hiện giám sát sau tiêm phòng để đánh giá đáp ứng miễn dịch; số lượng mẫu giám sát sau tiêm phòng theo quy định tại mục B của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; kết quả xét nghiệm phải bảo đảm trên 70% số mẫu có kháng thể đạt mức bảo hộ đối với bệnh đăng ký chứng nhận an toàn; Trường hợp kết quả giám sát sau tiêm phòng không đạt yêu cầu hoặc không thực hiện giám sát sau tiêm phòng, cơ sở được phép áp dụng giám sát bệnh để phát hiện mầm bệnh hoặc phát hiện kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên theo quy định tại điểm b khoản này; d) Cơ quan Thú y vùng thực hiện 01 (một) lần lấy mẫu xét nghiệm để giám sát chủ động đối với cơ sở thuộc diện quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này; đ) Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện 01 (một) lần lấy mẫu xét nghiệm để giám sát chủ động đối với cơ sở thuộc diện quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này; e) Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu theo QCVN số 01 - 3: 2011/BNNPTNT được ban hành kèm theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; g) Mẫu phải được xét nghiệm tại Phòng thử nghiệm được chỉ định; phản ứng tiêm nội bì do Cơ quan thú y thực hiện; h) Phương pháp xét nghiệm để giám sát chủ động được thực hiện theo quy định hiện hành tại Tiêu chuẩn Việt Nam - Quy trình chẩn đoán bệnh động vật đối với từng bệnh cụ thể được đăng ký chứng nhận an toàn. (3) Cơ sở chăn nuôi có trách nhiệm thông báo ngay cho chính quyền địa phương, Chi cục Chăn nuôi và Thú y khi có kết quả kiểm tra xác định động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch, Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người; đồng thời áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn. (4) Cơ sở được cấp giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh phải thực hiện duy trì điều kiện của cơ sở theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Thông tư này. - Yêu cầu về tình trạng dịch bệnh động vật trên cạn tại cơ sở (1) Đối với cơ sở lần đầu đăng ký cấp Giấy chứng nhận: Không có ca bệnh của bệnh đăng ký chứng nhận an toàn trong ít nhất 12 (mười hai) tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký. (2) Đối với cơ sở có Giấy chứng nhận hết hiệu lực theo quy định tại các điểm a và điểm d khoản 1 Điều 47 của Thông tư này hoặc cơ sở đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận: Không có ca bệnh lâm sàng của bệnh được chứng nhận an toàn tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký lại. (3) Đối với cơ sở có Giấy chứng nhận hết hiệu lực theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47 của Thông tư này: Không có ca bệnh của bệnh được chứng nhận an toàn trong ít nhất 03 (ba) tháng kể từ khi con vật mắc bệnh cuối cùng được xử lý hoặc khỏi bệnh. * Căn cứ pháp lý thực hiện thủ tục hành chính: - Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội; - Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp PTNT qui định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; - Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật. - Thông tư số 285/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y. * Lưu Hồ sơ: Hồ sơ được lưu tại Chi cục (đơn vị xử lý chính hoặc trực tiếp). MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ CHỨNG NHẬN CƠ SỞ AN TOÀN DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT (Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Phụ lục VIa) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- .................., ngày tháng năm …….. ĐƠN ĐĂNG KÝ CHỨNG NHẬN CƠ SỞ AN TOÀN DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT Kính gửi: Chi cục Chăn nuôi và Thú y 1. Tên cơ sở: …………………............................……………. Địa chỉ: ……………...............…………………..………… Điện thoại: …….......………. Fax: ……...…..………Email:………….....…………… 2. Tên chủ cơ sở: .............................................................................. Địa chỉ thường trú: ......................................................................................................... Điện thoại: ……………. Fax: ………..………Email:……………………… 3. Đăng ký chứng nhận: | Lần đầu | Đánh giá lại | | Cấp lại | Bổ sung | | Cấp đổi | | | Lý do khác: ............... .................... .............. | |
(ghi cụ thể lý do đối với trường hợp Cấp đổi: .........…………………………... …………………………………………………………………………………) 4. Loại hình hoạt động: Sản xuất giống Nuôi thương phẩm Làm cảnh 5. Thị trường tiêu thụ: Nội địa Xuất khẩu Cả nội địa, xuất khẩu 6. Cơ sở đăng ký chứng nhận an toàn đối với bệnh ...................................... trên đối tượng….................................................................................................. 7. Hồ sơ đăng ký gồm: (Liệt kê thành phần hồ sơ theo quy định). | Người làm đơn (ký tên, đóng dấu) (*) |
(*) Ghi rõ họ tên, đóng dấu (đối với cơ sở có sử dụng dấu) MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHỨNG NHẬN CƠ SỞ AN TOÀN DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN ĐỐI VỚI CƠ SỞ CHĂN NUÔI CẤP XÃ (Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Phụ lục VIb) ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN… -- ---- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- | Số: ………………… V/v đăng ký chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn | ………., ngày ..… tháng…… năm ... . |
Kính gửi: Chi cục Chăn nuôi và Thú y Thực hiện quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ……….. đề nghị Chi cục Chăn nuôi và Thú y xét duyệt hồ sơ đăng ký và cấp/cấp lại/cấp đổi Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn. Thông tin liên lạc: Họ và tên: Chức vụ: Địa chỉ: Điện thoại: Kèm theo là …………………………………………….../. (Trường hợp cấp đổi phải ghi rõ lý do) Nơi nhận: - Như trên; - UBND huyện (để báo cáo); - ...................; - Lưu: ........ | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Ký tên, đóng dấu
|
|