TỈNH UỶ QUẢNG NINH * Số 1376 - QĐ/TU
| ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Hạ Long, ngày 01 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
Về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và quan hệ công tác của Văn phòng Tỉnh uỷ
-----
- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Căn cứ Quy định số 04-QĐi/TW ngày 25/7/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng "Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tố chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy";
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Căn cứ Quy chế quản lý Tổ chức và cán bộ ban hành kèm theo Quyết định số 226-QĐ/TU ngày 01/6/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
- Xét đề nghị của Văn phòng Tỉnh uỷ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Chức năng của Văn phòng Tỉnh uỷ
1- Là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Tỉnh ủy mà trực tiếp, thường xuyên là Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ trong tổ chức điều hành công việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các cơ quan tham mưu; tham mưu đề xuất chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại; nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng bộ; là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy.
2- Là cơ quan phục vụ trực tiếp các hoạt động hàng ngày của Tỉnh ủy: Trực tiếp quản lý tài sản, tài chính của Tỉnh ủy và các cơ quan, tổ chức đảng thuộc Tỉnh ủy, bảo đảm hậu cần cho hoạt động của Tỉnh ủy, các ban Đảng và cơ quan thuộc khối Đảng của Tỉnh uỷ theo phân cấp; được uỷ quyền là chủ sở hữu vốn và tài sản của Tỉnh uỷ.
3- Giúp Thường trực Tỉnh uỷ trực tiếp theo dõi, hướng dẫn và quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh và những công việc khác khi được Thường trực Tỉnh uỷ giao.
Điều 2: Nhiệm vụ
1- Nghiên cứu, đề xuất
1.1- Chủ trì giúp Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy; giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy xây dựng, tổ chức thực hiện quy chế làm việc.
1.2- Tham mưu, đề xuất, tổ chức thực hiện công tác đối ngoại của Tỉnh ủy.
1.3- Sơ kết, tổng kết công tác văn phòng cấp ủy.
2- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
2.1- Hướng dẫn, kiểm tra công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Tỉnh ủy; thực hiện chế độ cung cấp thông tin cho cấp ủy viên và các tổ chức; theo dõi, đôn đốc các tổ chức đảng, đảng ủy trực thuộc Tỉnh uỷ thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
2.2- Tiếp nhận, phát hành và quản lý các tài liệu, văn bản đi và đến; quản lý khai thác mạng cơ yếu của Tỉnh ủy. Chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác thông tin, báo cáo phục vụ sự lãnh đạo của cấp ủy và chế độ lưu trữ bảo mật của Đảng, Nhà nước ở văn phòng cấp ủy cấp dưới theo quy định.
2.3- Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn phòng, công tác tài chính, tài sản của Đảng ở các tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy và văn phòng cấp ủy cấp dưới; thực hiện kiểm tra, giám sát về nghiệp vụ tài chính - kế toán ở các đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy.
3- Thẩm định, thẩm tra
3.1- Đề án, văn bản dự thảo (kết luận, chỉ thị, thông báo, công văn, báo cáo, kế hoạch...) của các cơ quan, tổ chức trước khi trình Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy về: Yêu cầu, phạm vi, quy trình, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản.
3.2- Nội dung, đề án, văn bản thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị, đối ngoại trước khi trình Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thảo luận.
4- Phối hợp
4.1- Tham gia, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa một số chủ trương của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cơ chế, chính sách, xây dựng Đảng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; tham gia ý kiến với cơ quan Nhà nước trong việc cụ thể hóa chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.2- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng một số đề án, chương trình hành động do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy giao; biên tập hoặc thẩm định văn bản trước khi Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy ban hành.
4.3- Tham gia, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy trong việc quản lý tổ chức, bộ máy, cán bộ, biên chế và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng Tỉnh ủy và văn phòng cấp ủy trực thuộc theo phân cấp.
4.4- Phối hợp với các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy để tham mưu giúp Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế của Trung ương và của Tỉnh ủy về xây dựng Đảng, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; việc thực hiện các chủ trương, chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản của Tỉnh ủy.
4.5- Phối hợp với các cơ quan chức năng Nhà nước trong việc quản lý quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện dự án cho các cơ quan đảng theo qui định của pháp luật.
5- Thực hiện một số nhiệm vụ do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy giao
5.1- Là đầu mối giúp Thường trực Tỉnh ủy xử lý công việc hàng ngày; tham mưu sắp xếp chương trình công tác của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, các đồng chí Phó Bí thư Tỉnh ủy và một số hoạt động của các đồng chí ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy chế làm việc và chương trình công tác; phối hợp, điều hòa hoạt động các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy.
5.2- Tiếp nhận và xử lý đơn, thư gửi đến Tỉnh ủy; kiến nghị với Thường trực Tỉnh ủy xử lý những đơn, thư có nội dung quan trọng; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết một số đơn, thư được Thường trực Tỉnh ủy giao. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tiếp công dân.
5.3- Tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy; hoạt động của các cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng, các cơ quan thuộc Tỉnh ủy. Giúp Tỉnh ủy thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất. Văn bản hóa các kết luận của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; ý kiến chỉ đạo của tập thể Thường trực Tỉnh ủy đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy.
5.4- Quản lý, tổ chức khai thác tài liệu, phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc thẩm quyền thu thập của lưu trữ lịch sử Đảng bộ tỉnh, bao gồm tài liệu của các cơ quan tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội; giúp Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo và trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác văn thư lưu trữ của các cơ quan tổ chức đảng, tổ chức chính trị ở địa phương theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định của Ban Bí thư và hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng.
5.5- Là đại diện chủ sở hữu tài sản của Tỉnh ủy; trực tiếp quản lý tài chính, tài sản, chi tiêu ngân sách đảng. Thực hiện nhiệm vụ kế toán phục vụ chung cho hoạt động của Tỉnh ủy và các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh. Thực hiện thẩm tra quyết toán tài chính ngân sách của các tổ chức đảng và đảng bộ trực thuộc. Bảo đảm điều kiện vật chất, phương tiện làm việc và các trang thiết bị phục vụ hoạt động của Tỉnh uỷ; bảo đảm tài chính và cơ sở vật chất khác cho các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy theo phân công, phân cấp.
5.6- Tổ chức quản lý, khai thác, ứng dụng, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của đảng bộ; tham mưu công tác cải cách hành chính trong Đảng; hướng dẫn công nghệ thông tin, nghiệp vụ công tác cơ yếu cho văn phòng cấp ủy cấp dưới và các cơ quan đảng thuộc Tỉnh ủy.
5.7- Tham gia tổ chức phục vụ Đại hội Đảng bộ tỉnh, hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các hội nghị do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy triệu tập; các cuộc làm việc của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy. Ghi biên bản, lập hồ sơ các hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và của Thường trực Tỉnh uỷ.
5.8- Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy giao.
Điều 3: Tổ chức, bộ máy
1- Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy, gồm
Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng, trong đó 01 đồng chí trực tiếp làm Thư ký cho Bí thư Tỉnh ủy.
2- Các đơn vị trực thuộc, gồm:
2.1- Phòng Tổng hợp
2.2- Phòng Tài chính - Kế toán
2.3- Phòng Hành chính - Quản trị
2.4- Phòng Cơ yếu - Công nghệ thông tin
2.5- Phòng Văn thư - Lưu trữ
3- Biên chế: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Tỉnh uỷ, Tỉnh uỷ sẽ giao biên chế cụ thể theo từng năm, từ 45 đến 55 người (không bao gồm Thường trực Tỉnh ủy). Văn phòng Tỉnh ủy phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy xây dựng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm để hoạt động có hiệu quả.
Điều 4: Chế độ làm việc
Văn phòng Tỉnh uỷ làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; kết hợp với chế độ trực tuyến trên một số công việc. Chánh Văn phòng là người chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ về mọi hoạt động của cơ quan, chỉ đạo, quản lý, điều hành, kiểm tra, đôn đốc và phân công nhiệm vụ đối với các Phó Chánh Văn phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Phó Chánh Văn phòng phụ trách và Chánh Văn phòng về số lượng, chất lượng công tác của phòng; Phó Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về số lượng, chất lượng công tác thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách.
Cán bộ, công chức làm việc theo chế độ chuyên viên (mỗi cán bộ công chức được phân công một hoặc một số nhiệm vụ nhất định) và chịu trách nhiệm chính từ nghiên cứu, đề xuất... đến kết quả cuối cùng của mỗi công việc trong các nhiệm vụ được phân công phụ trách hoặc được lãnh đạo Văn phòng trực tiếp giao.
Điều 5: Mối quan hệ công tác
1- Với Văn phòng Trung ương Đảng: Văn phòng Tỉnh uỷ phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng trong công tác thông tin và thực hiện chế độ báo cáo của Tỉnh uỷ và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ với Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Văn phòng Trung ương và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Trung ương Đảng theo quy định.
2- Với Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy
- Văn phòng Tỉnh uỷ chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo về mọi mặt của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, trực tiếp và thường xuyên là Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ; thực hiện chế độ báo cáo, xin chỉ thị và đề xuất các vấn đề thuộc trách nhiệm của lĩnh vực được phân công với Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ.
- Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy được thừa lệnh Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ký thông báo kết luận, ý kiến chỉ đạo, công văn, giấy mời họp và những văn bản khác khi được ủy quyền.
- Lãnh đạo và chuyên viên Văn phòng Tỉnh ủy được dự các hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy theo quy chế làm việc của Tỉnh uỷ hoặc khi bàn đến nội dung thuộc lĩnh vực được phân công.
3- Quan hệ giữa Văn phòng Tỉnh uỷ với Thường trực Hội đồng nhân dân và lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh là quan hệ phối hợp:
- Hỗ trợ lẫn nhau trong triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu có gắn với công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, nội chính, đối ngoại. Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy được dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, các kỳ họp Ủy ban nhân dân tỉnh khi bàn các nội dung liên quan đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nội chính, đối ngoại.
- Những nội dung cần thiết khác, lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy làm việc trực tiếp với Thường trực Hội đồng nhân dân và lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên.
4- Quan hệ giữa Văn phòng Tỉnh uỷ với các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy; các ban cán sự đảng, đảng đoàn; các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh; các huyện, thị, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc là quan hệ phối hợp:
- Phối hợp triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế của Trung ương, của Tỉnh ủy.
- Phối hợp nghiên cứu, hướng dẫn triển khai các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế và kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp trao đổi thông tin; chuẩn bị nội dung, đề án phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ.
- Phối hợp, trao đổi, hướng dẫn, góp ý trong thực hiện về công tác chuyên môn và công tác cán bộ theo phân cấp.
Văn phòng Tỉnh uỷ có trách nhiệm cung cấp cho các cơ quan nói trên các văn bản của Trung ương và của Tỉnh uỷ theo sự chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ; thông báo, truyền đạt các chủ trương, kết luận của Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ về những vấn đề có liên quan; tổng hợp báo cáo, phản ảnh kịp thời những kiến nghị của các cơ quan đó với Thường trực hoặc Ban Thường vụ Tỉnh uỷ. Được cử chuyên viên theo dõi tổng hợp và yêu cầu các cơ quan trên cung cấp thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Chuyên viên theo dõi tổng hợp được dự các hội nghị các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, ban chấp hành, ban thường vụ các cấp ủy trực thuộc tỉnh và các hội nghị do các cơ quan đó triệu tập.
5- Quan hệ giữa Văn phòng Tỉnh ủy với văn phòng cấp ủy các huyện, thị, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc là quan hệ phối hợp:
- Trao đổi, hướng dẫn, góp ý trong thực hiện về công tác chuyên môn và công tác cán bộ theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công về chuyên môn, nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Văn phòng cấp ủy các huyện, thị, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Văn phòng Tỉnh ủy theo quy chế, quy định.
Điều 6 : Điều khoản thi hành.
1- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế các quyết định trước đây về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng Tỉnh ủy.
2- Căn cứ Quyết định này, Văn phòng Tỉnh uỷ xây dựng và ban hành quy chế làm việc cụ thể.
3- Văn phòng Tỉnh uỷ và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định này; nếu phát hiện có phát sinh, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện thì báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ bổ sung, sửa đổi kịp thời.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng (báo cáo);
- Các đồng chí Tỉnh uỷ viên;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Các huyện, thị, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc;
- Các ban cán sự đảng, đảng đoàn;
- Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể tỉnh;
- Các ban và Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng cấp ủy các huyện, thị, thành uỷ
và đảng uỷ trực thuộc tỉnh;
- Lưu VPTU.
|
T/M BAN THƯỜNG VỤ
BÍ THƯ
Nguyễn Văn Đọc
|