Năm 2011, Quảng Ninh chịu ảnh hưởng của lạm phát và hoạt động giao thương biên mậu; sản lượng khai thác và xuất khẩu than tăng trưởng chậm lại; sản xuất và tiêu thụ xi măng, đóng mới tàu gặp nhiều khó khăn, hầu hết hoạt động của các doanh nghiệp chủ lực (trừ ngành điện tăng), các doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng các hộ sản xuất kinh doanh cá thể có phần chững lại.
Sớm nhận định tình hình khó khăn chung của Thế giới, cả nước- Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo quyết liệt và có các giải pháp hữu hiệu nên đã khắc phục sự sụt giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế so với kế hoạch và dự báo. Kết quả sản xuất và kinh doanh dịch vụ đến thời điểm 20/11/2011: Ước tính GDP Quảng Ninh (theo giá so sánh 1994) tăng 10,7%: Trong đó: khu vực I tăng 4,1%, khu vực II tăng 10,4%, khu vực III tăng 12% so cùng kỳ; Sau đây là những kết quả đạt được trên các lĩnh vực kinh tế chủ yếu:
1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Sản xuất nông nghiệp
*Trồng trọt:
Thời tiết hanh khô ít mưa nên thuận lợi toàn tỉnh cơ bản thu hoạch xong lúa mùa. Năm nay dịch bệnh gây hại cho cây trồng phát sinh gây hại ít hơn so với vụ mùa năm 2010.
Tổng sản lượng lương thực sơ bộ cả năm 2011 đạt 237.512,8 tấn bằng 102 % so với cả năm 2010.
Hiện nay, các địa phương đang chỉ đạo nông dân tiếp tục chăm sóc và gieo trồng hoa mầu vụ Đông năm 2012. Theo báo cáo tiến độ đến ngày 17 tháng 11 năm 2011 toàn tỉnh đã gieo trồng được 4.706,3 ha bằng 81% % so vụ Đông năm trước. Trong đó: Cây ngô 986,1 ha bằng 65,3% so cùng kỳ, cây khoai lang 895 ha bằng 62,2% so cùng kỳ , khoai tây 261,8 ha bằng 89,7% so cùng kỳ, rau xanh các loại 2.331,4 ha bằng 93,4% so với cùng kỳ. Vụ Đông năm 2012 so với cùng kỳ giảm 19% là do ảnh hưởng của cơn bão số 5.
* Chăn nuôi: : Kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm 01.10.2011 như sau :
Đàn trâu :
Tổng đàn trâu có đến 1/10/2011 là 56.617 con. So với cùng kỳ đạt 89%( giảm 7.161 con ). Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 2.098 tấn so với cùng kỳ đạt 176%.( tăng 721 tấn).
b- Đàn bò
Tổng đàn bò có đến 1/10/2011 là 21.703 con. So với cùng kỳ đạt 87% ( giảm 3.228 con ). Sản lượng bò hơi xuất chuồng 1.659 tấn, so với cùng kỳ đạt 121,6%. ( tăng 295 tấn ).
Đàn trâu bò giảm chủ yếu là do giết, bán. Một số địa phương sử dụng cày máy, nên có những xã không còn trâu như huyện Yên Hưng có 5 xã: Phong Cốc, Liên Vị, Cẩm La, ), một phần do chết dịch, chết rét.
c - Đàn lợn :
Tổng đàn lợn có đến thời điểm 01.10.2011 là 330.832 con. So với cùng kỳ đạt 93% ( giảm23.622 con ).
Đàn lợn nái: Tổng số lợn nái đến thời điểm 1/10/2011 có 33.012 con so với 1/10/2010 đạt 94,8 %.
Lợn thịt: Đàn lợn thịt thống kê được 297.161 con, so với cùng kỳ đạt 93,1 ,giảm 22.161 con.
Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 24.182 tấn so với cùng kỳ đạt 79,8 %, giảm 6.090 tấn.
d- Đàn gia cầm.
+ Tổng đàn gia cầm có đến thời điểm 01.10.2011 là 2.521 ngàn con. So với cùng kỳ đạt 106,6% (tăng 157 ngàn con). Trong đó:Đàn gà 1.882 ngàn con. Đàn vịt: 454 ngàn con. Đàn Ngan ngỗng: 185 ngàn con.
+ Sản lượng gia cầm giết bán 4.435,4 tấn, so với cùng kỳ bằng 106,3% ( tăng 263,7 tấn).
Đàn gia súc, gia cầm phát triển chậm, ổn định, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm không phát sinh lây lan, dịch nguy hiểm không xảy ra.
Ngày 28/10/2011 dịch cúm gia cầm xẩy ra tại Thành phố Móng CáI làm chết 370 con gia cầm, tiêu huỷ 430 con, đến nay dịch không phát sinh lây lan.
Công tác tiêm phòng vẫn đang được các địa phương tiến hành thường xuyên, chặt chẽ.
1.2. Sản xuất lâm nghiệp
Các đơn vị sản xuất lâm nghiệp đã hoàn thành kế hoạch trồng rừng ngay từ cuôí tháng 10, chuyển trọng tâm sang chăm sóc, bảo vệ rừng và khai thác gỗ. Diện tích trồng rừng 11.121 ha đạt 103% kế hoạch bằng 74,2% so cùng kỳ.
Khai thác gỗ của các thành phần kinh tế 11 tháng 210.000 m3, so cùng kỳ đạt 200 %, khai thác nguyên liệu giấy 6.991 tấn đạt 82,2 % cùng kỳ, nhựa thông 1.724 tấn bằng 102,5% so CK.
Ước tính cả năm 2011:
- Gỗ khai thác 215.000 m3 bằng 199 % so với cùng kỳ năm 2010.
- Khai thác nhựa thông : 2.050 tấn bằng 102,5 % so với năm 2010.
- Nguyên liệu giấy : 7.800 tấn bằng 65,3% so với năm 2010.
1.3. Sản xuất thuỷ sản
Tổng sản lượng thuỷ sản ước 11 tháng thực hiện 75.782 tấn đạt 97,2 % kế hoạch cả năm. Trong đó : Sản lượng khai thác 51.722 tấn đạt 110% kế hoạch, sản lượng nuôi trồng 24.060 tấn đạt 77,6% kế hoạch.
Ước tính cả năm 2011:
- Tổng sản lượng thuỷ sản 83.011 tấn bằng 99,8% so với cùng kỳ năm 2010.
+ Sản lượng thuỷ sản khai thác: 55.102 tấn bằng 103,1% so với năm 2010.
+ Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng: 27.909 tấn bằng 93,9% so với năm 2010.
2. Sản xuất Công nghiệp
Khai thác mỏ: Kỷ niệm 75 năm “Truyền thống Công nhân Mỏ - Truyền thống Ngành Than”, CNCB toàn ngành than phấn khởi tự hào về chặng đường 75 năm vẻ vang của Thợ Mỏ - Ngành Than và quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, tiến lên giành nhiều thắng lợi mới. Tháng 11 toàn ngành than tập trung công tác sản xuất, phấn đấu hoàn thành kế hoạch đã đề ra; ưu tiên cho công tác bóc đất và đào lò để tạo diện cho năm mới, (Tập đoàn khuyến khích tất cả các đơn vị nâng chỉ tiêu này lên và tạo mọi điều kiện để đơn vị thực hiện); chú trọng nâng cao chất lượng than để đáp ứng yêu cầu của các hộ tiêu thụ, nhất là các hộ lớn như điện, xi măng, không để các hộ trọng điểm bị thiếu than khi vận hành; tiếp tục công tác kiểm tra, giám sát để giữ được an toàn BHLĐ; Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường theo đúng cam kết với tỉnh Quảng Ninh, nhất là với khu vực Cẩm Phả trong lộ trình trở thành thành phố công nghiệp trong năm 2012; quyết liệt trong công tác bảo vệ tài nguyên, ranh giới mỏ, khai thác, tiêu thụ than trái phép, nhất là ở những địa bàn nóng, nhạy cảm như Cao Xanh (Hạ Long), Hoành Bồ, Đồng Vông (Uông Bí)..; quản lý chi phí, rà soát các hệ số kỹ thuật, nhất là các hệ số không đảm bảo theo chỉ tiêu kế hoạch, ảnh hưởng (làm tăng) chi phí; đánh giá hiệu quả việc áp dụng công nghệ, cơ giới hoá để thực hiện trong các năm tiếp theo.
Kết quả giá trị sản xuất công nghiệp khai thác mỏ:
Theo giá cố định 1994: tháng 11 ước đạt 1.033,9 tỷ đồng, bằng 110,5 % so CK, 11 tháng đạt 11.407,6 tỷ đồng, bằng 105,7% so CK; ước năm 2011 đạt 12.503 tỷ đồng, bằng 105,3% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai thác mỏ T11 bằng 113,44 % so với cùng kỳ năm trước, 11T bằng 104,34% so CK.
Một số sản phẩm chủ yếu của công nghiệp khai thác mỏ:
Ước tháng 11: Than sạch đạt 4,4 triệu tấn, bằng 113,3% so cùng kỳ (trong đó than sạch địa phương chiếm 2,8% trong tổng sản lượng than sạch); Than tiêu thụ đạt 3,9 triệu tấn bằng 100,9% so cùng kỳ ; Khối lượng bốc đất đá đạt 25,4 triệu m3, bằng 101,1% so CK; Mét lò tổng số đạt 32 nghìn mét, bằng 100 % so CK;
Ước 11 tháng: Than sạch đạt 39,6 triệu tấn, bằng 104 % so cùng kỳ (trong đó than sạch địa phương chiếm 2,8 % trong tổng sản lượng than sạch); Than tiêu thụ đạt 40,2 triệu tấn bằng 105,9% so cùng kỳ (Trong đó xuất khẩu chiếm 38,2% trong tổng sản lượng than tiêu thụ); Khối lượng bốc đất đá đạt 224 triệu m3, bằng 115,3% so CK; Mét lò tổng số đạt 335,7 nghìn mét, bằng 110,6% so CK;
Ước năm 2011: Than sạch đạt 44 triệu tấn, tăng 4,1 % so cùng kỳ, tăng 1,9% so KH (trong đó: than sạch địa phương chiếm 2,9 % trong tổng sản lượng than sạch); Than tiêu thụ đạt 44,4 triệu tấn tăng 4,2% so cùng kỳ (Trong đó xuất khẩu chiếm 40,2% trong tổng sản lượng than tiêu thụ); Khối lượng bốc đất đá đạt 253,4 triệu m3, tăng 17% so CK; Mét lò tổng số đạt 382 nghìn mét, tăng 11,5% so CK;
Công nghiệp chế biến:
Ngành công nghiệp chế biến vẫn chưa có chuyển biến mang tính đột phá, ngành sản xuất xi măng vẫn bế tắc trong việc tìm kiếm thị trường đầu ra.
Kết quả giá trị sản xuất công nghiệp chế biến:
Theo giá cố định 1994: tháng 11 ước đạt 1.459,8 tỷ đồng, bằng 123,8 % so CK, 11 tháng đạt 12.334.6 tỷ đồng, bằng 105,7 % so CK; ước năm 2011 đạt 14.014,8 tỷ đồng, bằng 106,2% so CK;
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến T11 bằng 122,27% so với cùng kỳ năm trước.
Một số sản phẩm chủ yếu của công nghiệp chế biến:
Ước tháng 11: Xi măng các loại đạt 0,4 triệu tấn, bằng 112,5% so cùng kỳ (trong đó xi măng địa phương chiếm 60% trong tổng sản lượng xi măng); Gạch nung đạt 80,1 triệu viên bằng 103,3% so cùng kỳ; bia các loại đạt 1,1 triệu lit, bằng 68,6% so CK; Dầu thực vật đạt 32,2 nghìn tấn, bằng 177,7% so CK; Thủy sản chế biến đạt 0,25 nghìn tấn, bằng 79,4% so CK; Bột mỳ các loại đạt 13,2 nghìn tấn, bằng 81,1% so CK; Quần áo may sẵn đạt 0,27 triệu cái, bằng 100,7% so CK; Giầy xuất khẩu đạt 400 nghìn đôi, bằng 123,1% so CK; Đóng mới tàu đạt 14,9 nghìn tấn, bằng 98 % so CK.
Ước 11 tháng: Xi măng các loại đạt 3 triệu tấn, bằng 96,3% so cùng kỳ (trong đó xi măng địa phương chiếm 60 % trong tổng sản lượng xi măng); Gạch nung đạt 792,2 triệu viên bằng 103,1% so cùng kỳ; bia các loại đạt 24,7 triệu lit, bằng 90,1% so CK; Dầu thực vật đạt 258,2 nghìn tấn, bằng 106,7 % so CK; Thủy sản chế biến đạt 3,1 nghìn tấn, bằng 89,2% so CK; Bột mỳ các loại đạt 127,3 nghìn tấn, bằng 88,6% so CK; Quần áo may sẵn đạt 2,8 triệu cái, bằng 101,8% so CK; Giầy xuất khẩu đạt 3,8 nghìn đôi, bằng 59,9% so CK; Đóng mới tàu đạt 256,3 nghìn tấn, bằng 84,2 % so CK.
Ước năm 2011: Xi măng các loại đạt 3,3 triệu tấn, bằng 95,7% so cùng kỳ, bằng 87,7% so KH (trong đó xi măng địa phương chiếm 60 % trong tổng sản lượng xi măng); Gạch nung đạt 884,4 triệu viên bằng 104,3% so cùng kỳ, bằng 57,8% so KH; bia các loại đạt 29,7 triệu lit, bằng 104,5% so CK, bằng 80,4% so KH; Dầu thực vật đạt 288,1 nghìn tấn, bằng 108,9 % so CK, bằng 96% so KH; Thủy sản chế biến đạt 3,3 nghìn tấn, bằng 88,4% so CK, bằng 83,7% so KH; Bột mỳ các loại đạt 145,4 nghìn tấn, bằng 91,3% so CK, bằng 90,9% so KH; Quần áo may sẵn đạt 3,2 triệu cái, bằng 106,3% so CK, bằng 100,8% so KH; Giầy xuất khẩu đạt 4,2 nghìn đôi, bằng 63,8% so CK; Đóng mới tàu đạt 291,2 nghìn tấn, bằng 90,6 % so CK, bằng 64,7% so KH.
Công nghiệp điện nước:
Kết quả giá trị sản xuất công nghiệp điện nước:
Theo giá cố định 1994: tháng 11 ước đạt 249,7 tỷ đồng, bằng 86% so CK, 11tháng đạt 2.866,6 tỷ đồng, bằng 146,5% so CK; ước năm 2011 đạt 3.569,1 tỷ đồng, bằng 159,1% so CK
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp điện nước T 11 bằng 94,06% so với cùng kỳ năm trước, 11T bằng 150,45% so CK.
Một số sản phẩm chủ yếu của công nghiệp điện nước:
Ước tháng 11: Điện sản xuất ra đạt 648 triệu Kwh, bằng 157,7% so cùng ; Điện lên lưới đạt 571,5 triệu Kwh bằng 189,4% so cùng kỳ ; Điện phân phối đạt triệu 150 triệu Kwh , bằng 101,5% so CK;
Ước 11 tháng: Điện sản xuất ra đạt 7.460,5 triệu Kwh, bằng 157,7 % so cùng ; Điện lên lưới đạt 6.983,8 triệu Kwh bằng 189,4% so cùng kỳ ; Điện phân phối đạt triệu 1.678,7 bằng 101,5% so CK;
Ước năm 2011: Điện sản xuất ra đạt 8.627,9 triệu Kwh, bằng 159,4 % so cùng kỳ, bằng 95,9% so KH ; Điện lên lưới đạt 7.917,3 triệu Kwh bằng 181,8% so cùng kỳ ; Điện phân phối đạt 1.856,3 triệu Kwh bằng 102,8% so CK.
* GTSX công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh (theo giá cố định 1994) tháng 11 ước đạt 2.743,4 tỷ đồng tăng 14,1% so cùng kỳ (Trong đó: khu vực kinh tế Nhà nước tăng 15,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,1%; khu vực ngoài Nhà nước tăng 20,9 %); 11 tháng ước đạt 26.608,8 tỷ đồng tăng 9% so cùng kỳ (Trong đó: khu vực kinh tế Nhà nước tăng 9,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,8%; khu vực ngoài Nhà nước tăng 10,1%), ước năm 2011 đạt 30.087,1 tỷ đồng bằng 94,4% so KH, tăng 10,2% so CK (Trong đó: khu vực kinh tế Nhà nước tăng 10,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 7,1%; khu vực ngoài Nhà nước tăng 11%)
3. Hoạt động đầu tư, xây dựng
Các ngành, địa phương, các Ban Quản lý đầu tư xây dựng tập trung đẩy mạnh công tác xây dựng cơ bản trong những tháng mùa khô, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư, nhất là các công trình thuộc diện được giải ngân theo tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết số 91/NQ-CP ngày 08/9/2011 của Chính phủ. Cương quyết thực hiện tái cơ cấu đầu tư, nhất là đầu tư công kết hợp với chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư xây dựng, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải theo tinh thần Nghị quyết số 94/NQ-CP ngày 27/9/2011 của Chính phủ.
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý dự tính:
Tháng 11 đạt 566 tỷ đồng, tăng 9,7% so với cùng kỳ; trong đó, vốn Nhà nước cấp tỉnh đạt 384,5 tỷ đồng, bằng 90,8 % so CK; vốn Nhà nước cấp huyện đạt 146,6 tỷ đồng, tăng 84,5%; vốn Nhà nước cấp xã đạt 34,8 tỷ đồng, tăng 168,8% so với cùng kỳ năm trước.
11 tháng đạt 4.410,7 tỷ đồng tăng 1,2 % so với cùng kỳ; trong đó, vốn Nhà nước cấp tỉnh đạt 3.002 tỷ đồng, bằng 86,7% so CK%; vốn Nhà nước cấp huyện đạt 1.136,8 tỷ đồng, tăng 46,2 %; vốn Nhà nước cấp xã đạt 271,9 tỷ đồng, tăng 126,9% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2011 đạt 5.107,9 tỷ đồng tăng 4,7 % so với cùng kỳ, bằng 100,1% so KH; trong đó, vốn Nhà nước cấp tỉnh đạt 3.446,8 tỷ đồng, bằng 88,5% so CK, bằng 99,98% so KH; vốn Nhà nước cấp huyện đạt 1.303 tỷ đồng, tăng 53,26 % so CK, bằng 99,97% so KH; vốn Nhà nước cấp xã đạt 358,1 tỷ đồng, tăng 171,68% so với cùng kỳ , bằng 101,3% so KH.
4. Thương mại, giá cả, du lịch, dịch vụ
4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng dự tính:
Tháng 11 đạt 3.019,5 tỷ đồng, tăng 38 % so với cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước tăng 27,9%; kinh tế tập thể tăng 32,1 %; kinh tế tư nhân tăng 29,9 %; kinh tế cá thể tăng 52,8 %; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 29,6%;
11 tháng đạt 28.388,5 tỷ đồng, tăng 24,7% so với cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước tăng 22,1%; kinh tế tập thể tăng 22,1 %; kinh tế tư nhân tăng 23,4 %; kinh tế cá thể tăng 27,8 %; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23%.
Năm 2011 đạt 31.632,8 tỷ đồng, tăng 26,6% so với cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước tăng 22,7%; kinh tế tập thể tăng 21,2 %; kinh tế tư nhân tăng 24,1 %; kinh tế cá thể tăng 32 %; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23,4%.
4.2 Hoạt động xuất khẩu
Ước tổng kim ngạch xuất khẩu tháng 11 năm 2011 đạt 176,6 triệu USD; ước 11 tháng đạt 2.099,4 triệu USD, đạt 88,5% KH, tăng 9,6 % so với cùng kỳ năm trước, ước năm 2011 đạt 2.433,8 tỷ đồng tăng 2,6% so KH, tăng 10,1% so CK.
Dự tính kim ngạch xuất khẩu 3 khu vực:
Khu vực kinh tế trung ương tháng 11 đạt 144,1 tỷ đồng, 11 tháng đạt 1.690,6 tỷ đồng, bằng 112,3% so CK, năm 2011 đạt 1.963,3 triệu USD (chiếm tỷ trọng 80,7 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu), tăng 12,8 % so cùng kỳ, đạt 105,8% KH.
Khu vực kinh tế địa phương tháng 11 đạt 19,3 tỷ đồng, 11 tháng đạt 248,5 tỷ đồng, bằng 113,7% so CK, năm 2011 đạt 297,2 triệu USD, tăng 16,3 % so cùng kỳ, đạt 103,7% KH.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tháng 11 đạt 13,2 tỷ đồng, 11 tháng đạt 160,2 tỷ đồng, bằng 83,9% so CK, năm 2011 đạt 173,2 triệu USD, bằng 80,7 % so cùng kỳ, đạt 75,3% KH.
Dự tính một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu năm 2011: Than đạt 17,9 triệu tấn bằng 91,8% so CK, đạt 105,1% so KH, hải sản đạt 3,8 nghìn tấn bằng 92,5% so CK, đạt 84,7% KH, Tùng hương đạt 8,1 nghìn tấn, bằng 124,5% so CK, đạt 124,1% KH, Quần áo đạt 695 nghìn chiếc, bằng 125,2% so CK, bằng 69,5% so KH, dầu thực vật đạt 14,3 nghìn tấn, bằng 93,5% so CK, đạt 109,8% KH, Giầy đạt 4,2 triệu đôi, bằng 62,5% so CK, đạt 56,3% KH, Clanke đạt 930 nghìn tấn , bằng 248,8% so CK,….
Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng chủ yếu ở khu vực địa phương và trung ương; mặt hàng than tuy xuất khẩu số lượng chỉ đạt 91,8% so cùng kỳ, nhưng do giá than xuất khẩu năm nay cao hơn rất nhiều so với năm 2010 nên đã đưa tổng kim ngạch xuất khẩu khu vực trung ương tăng 112,8% so CK.
4.3 Giá cả, thị trường
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2011 tăng 0,54% so tháng 10; so với cùng kỳ năm trước tăng 15,91%, so với tháng 12 năm 2010 tăng 14,04 %; so cùng kỳ chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng tăng 14,55%,
Giá tiêu dùng có chiều hướng tăng hơn so tháng trước (tháng 10 so tháng 9/2011 tăng 0,42%, tháng 11/2011 so với tháng 10/2011 tăng 0,54%), nhóm Hàng ăn và dịch vụ tăng 0,61% so tháng trước (tháng 10 giảm 0,27% so tháng 9/2011); nhiều nhóm hàng không giảm mà lại tiếp tục tăng so tháng trước như: giáo dục tăng 1,48%, may mặc mũ nón giày dép tăng 0,92%..., riêng giao thông giảm bằng 99,95% so tháng trước.
Giá Vàng tháng 11 tiếp tục biến động, chỉ số giá tháng này so tháng trước tăng 0,32%, so với cùng kỳ năm trước tăng 29,95%, tăng 24,23 so với tháng 12 năm trước, bình quân 11 tháng tăng 39,87% so CK.
Giá Đô la Mỹ tháng này có xu hướng tăng, giá bình quân của Đô la Mỹ loại tờ (50 - 100 USD) là 22.017 đồng/USD. Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng này tăng 0,3 % so với tháng trước; so với cùng kỳ năm trước tăng 7,48%, so với tháng 12 năm trước tăng 3,8%.
4.4. Hoạt động du lịch:
Tháng 11, tiếp tục tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, thực hiện mục tiêu phát triển du lịch bền vững, tạo chuyển biến tích cực về chất lượng dịch vụ, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, tạo sự chuyển dịch về môi trường du lịch, chào mừng vịnh Hạ Long trở thành 1 trong 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới.
Tổng doanh thu hoạt động du lịch Quảng Ninh tháng 11 ước đạt 240,5 tỷ đồng, 11tháng ước đạt 3.314 tỷ đồng, tăng 14 % so cùng kỳ, đạt 103,6% KH
Tổng số khách du lịch tới Quảng Ninh tháng 11 ước đạt 414,8 nghìn lượt khách, 11 tháng ước đạt 5.825 nghìn lượt khách, đạt 107,9% KH, bằng 111% so cùng kỳ(Trong đó khách quốc tế ước đạt 2.176 nghìn lượt khách, tăng 15 % so cùng kỳ)
4.5. Vận tải
Doanh thu vận tải tháng 11 ước đạt 375,8 tỷ đồng, tăng 44,5% so cùng kỳ 11 tháng ước đạt 3.518,3 tỷ đồng, tăng 39,9% so cùng kỳ, ước năm 2011 đạt 3.930,8 tỷ đồng (Trong đó: doanh thu vận tải hàng hoá ước đạt 2.069,6 tỷ đồng, tăng 40,1 %; vận tải hành khách 1.370,8 tỷ đồng, tăng 50,1%); Doanh thu vận tải hàng hóa chủ yếu vẫn là khu vực kinh tế ngoài nhà nước.
Khối lượng vận tải hàng hoá tháng 11 ước đạt 1.924,5 nghìn tấn, tăng 24,3 % so cùng kỳ; 11 tháng ước đạt 18.813,1 nghìn tấn, tăng 17,1 % so cùng kỳ, ước năm 2011 đạt 20.848,7 nghìn tấn, đạt 158,3% so KH, bằng 118,3% so CK (Trong đó: ngành vận tải hàng hoá đường bộ tăng 21,8 % so cùng kỳ, đường thuỷ tăng 13,1 %).
Khối lượng vận tải hành khách tháng 11 ước đạt 2.994,5 nghìn hành khách, tăng 39% so cùng kỳ; 11 tháng ước đạt 28.607,3 nghìn hành khách, tăng 39,6% so cùng kỳ, ước năm 2011 đạt 31.798,5 nghìn hành khách, tăng 39,6% so CK, đạt 155,1% so KH (Trong đó vận tải hành khách đường bộ ước đạt 27.315,9 nghìn hành khách, tăng 43,3% so cùng kỳ, đạt 160,7% KH; vận tải hành khách đường thuỷ ước đạt 4.482,6 nghìn hành khách, tăng 20,8 % so cùng kỳ, đạt 128,1% KH).
Khối lượng luân chuyển vận tải hàng hoá tháng 11 ước đạt 263,5 triệu tkm, tăng 26,2% so cùng kỳ; 11 tháng ước đạt 2.558,1 triệu tkm, tăng 22,9 % so cùng kỳ; ước năm 2011 đạt 2.828,3 triệu tkm (Trong đó đường bộ tăng 29,5 %, đường thuỷ tăng 22,3 %); .
Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 11ước đạt 272 triệu hkkm, tăng 47,5% so cùng kỳ; 11 tháng ước đạt 2.533,1 triệu hkkm, tăng 36,9% so cùng kỳ; ước năm 2011 đạt 2.824,8 triệu hkkm (Trong đó đường bộ tăng 38 % và đường thuỷ tăng 43 % so cùng kỳ)
4.6 Hoạt động thông tin và truyền thông: Trong tháng, các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông hoạt động ổn định. Số thuê bao điện thoại phát triển trong tháng 11 ước đạt 80.672 thuê bao trong đó (Điện thoại cố định + Di động trả sau ước đạt 2.636 thuê bao; Điện thoại di động trả trước là 78.036 thuê bao). Số thuê bao điện thoại ước giảm trong tháng 11 là 27.182 thuê bao. Tổng số thuê bao trên toàn tỉnh tính đến nay là 2.183.977 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển trong tháng 11 đạt 2.780 thuê bao trong đó (Thuê bao internet gián tiếp 0 thuê bao; Thuê bao internet băng thông rộng xDSL 2.080 thuê bao; Thuê bao internet truy nhập qua hệ thống cáp quang (FTTH) 70 thuê bao). Tổng số thuê bao internet băng thông rộng trên toàn tỉnh tính đến nay là 76.498 thuê bao.
Hoạt động Báo chí - Xuất bản ổn định, nề nếp và có hiệu quả; các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tuân thủ đúng tôn chỉ, mục đích và hoạt động theo đúng nội dung định hướng tuyên truyền.
Ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin: Cổng thông tin điện tử, Hệ thống thư điện tử, Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến trong toàn tỉnh hoạt động ổn định và hiệu quả, các dự án ứng dụng CNTT đang tích cực được triển khai. Hệ thống thư điện tử của tỉnh được đảm bảo vận hành liên tục, hoạt động ổn định 24/24.
5. Hoạt động Tài chính, Ngân hàng
5.1. Hoạt động tài chính
* Tổng thu NSNN trên địa bàn ước thực hiện 11 tháng: 24.855.736 triệu đồng, đạt 109% dự toán, tăng 32% so cùng kỳ.
Trong đó:
+ Thu về hoạt động XNK ước thực hiện 11 tháng: 12.585.247 triệu đồng, đạt 99% dự toán, bằng 106% so với cùng kỳ;
+ Các khoản thu để lại quản lý qua ngân sách nhà nước ước thực hiện 11 tháng: 189.089 triệu đồng, bằng 131% so với dự toán, bằng 76% so cùng kỳ.
Kết quả thực hiện một số khoản thu chủ yếu:
Thu từ Kinh tế quốc doanh:
- Số thu từ DNNN trung ương và địa phương: 7.339.323riệu, đạt 121% dự toán, tăng 43% so cùng kỳ, trong đó ngân sách địa phương được hưởng 5.927.758 triệu đồng đạt 122% so với dự toán, tăng 41% so với cùng kỳ.
- Số thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài ước thực hiện: 849.935 triệu đồng, đạt 121% so với dự toán, tăng 28% so với số cùng kỳ.
Thu ngoài quốc doanh:
Số thu thuế Ngoài quốc doanh: ước thực hiện 926.196 triệu, đạt 99% dự toán, tăng 25% so với số cùng kỳ.
Thu phí và lệ phí: ước thực hiện 436.235 triệu, đạt 83% dự toán, bằng 93% so với số cùng kỳ;
Thu tiền cấp quyền sử dụng đất: ước thực hiện 1.074.699 triệu, đạt 154% dự toán, bằng 96% cùng kỳ.
Thu phí xăng dầu: ước thực hiện 484.414 triệu, đạt 167% dự toán năm, tăng 221% so với số cùng kỳ.
Thuế thu nhập cá nhân: ước thực hiện 421.067 triệu, đạt 140% dự toán, tăng 77% cùng kỳ;
* Về chi ngân sách:
Chi ngân sách địa phương thực hiện 10 tháng 8.369.318 triệu đồng, ước thực hiện 11 tháng: 9.636.318 triệu đồng đạt 112% dự toán năm, tăng 39% so cùng kỳ. Trong đó: chi ngân sách tỉnh 11 tháng ước thực hiện: 5.713.257 triệu đồng đạt 14% dự toán, tăng 31% so với cùng kỳ.
Chi đầu tư phát triển:
+ Chi đầu tư phát triển ước thực hiện: 4.517.077 triệu đồng, đạt 178% dự toán năm, tăng 30% so cùng kỳ. Trong đó: Ngân sách tỉnh ước thực hiện: 3.137.871 triệu đồng, đạt 160% dự toán năm, tăng 13% so cùng kỳ.
Chi thường xuyên:
Tổng chi thường xuyên ước thực hiện đạt: 4.184.526 triệu đồng, đạt 78% dự toán năm, tăng 46% so cùng kỳ. Trong đó: Ngân sách tỉnh ước thực hiện 1.722.175 triệu đồng, đạt 72% dự toán năm, tăng 69% so cùng kỳ.
5.2. Hoạt động ngân hàng
Tổng nguồn vốn hoạt động của các ngân hàng dự kiến đến 31/12/2011 là 56.000 tỷ, tăng 13,6% so 31/12/2010. Trong đó:
- Vốn huy động tại địa phương dự kiến là 40.000 tỷ, tăng 17,7% so 31/12/2010.
Cơ cấu vốn huy động tiếp tục có sự dịch chuyển theo hướng tích cực, phù hợp với cơ cấu tín dụng của các NHTM. Dự kiến đến 31/12/2011, vốn huy động bằng VND đạt 35.400 tỷ, tăng 20,4% và chiếm tỷ trọng 88,5%; huy động bằng ngoại tệ đạt 4.600 tỷ đồng, tăng 0,6% so 31/12/2010 và chiếm tỷ trọng 11,5%. Vốn huy động từ khu vực dân cư có tốc độ tăng trưởng khá, đạt 29.500 tỷ, tăng 30,2% và chiếm 73,8% nguồn vốn huy động.
- Vốn vay và nhận điều hoà của các Ngân hàng thương mại Việt Nam đến 31/10/2011 là 16.158 tỷ, dự kiến đến 31/12/2011 là 16.000 tỷ, tăng 4,5% so 31/12/2010.
Các ngân hàng Quảng Ninh đã bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của Tỉnh và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trên cơ sở khả năng huy động vốn và kế hoạch cấp trên giao, tập trung đầu tư vốn tín dụng vào các dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các dự án trọng điểm của tỉnh, dự án phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng; đồng thời, giảm dần tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất theo đúng tinh thần Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ.
- Tổng doanh số cho vay dự kiến cả năm đạt 80.800 tỷ, tăng 29,5% so với năm 2010.
- Tổng doanh số thu nợ dự kiến cả năm đạt 73.496 tỷ, tăng 51,5% so với năm 2010. Trong đó: Thu nợ cho vay ngắn hạn 61.595 tỷ, tăng 55,8%; Thu nợ cho vay trung, dài hạn 11.901 tỷ, tăng 32,5%.
- Tổng dư nợ dự kiến đến 31/12/2011 là 51.000 tỷ đồng, tăng 16,7% so 31/12/2010. Trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn 22.000 tỷ, tăng 21,6% so 31/12/2010, chiếm tỷ trọng 43,1% tổng dư nợ; dư nợ cho vay trung, dài hạn 29.000 tỷ, tăng 13,3% so 31/12/2010, chiếm tỷ trọng 56,9% tổng dư nợ.
- Cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế và ngành kinh tế có sự dịch chuyển phù hợp hơn, góp phần hỗ trợ và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo đúng định hướng. Dư nợ cho vay khu vực kinh tế nhà nước đạt 20.900 tỷ, tăng 11,8%, chiếm 41% tổng dư nợ; dư nợ cho vay các khu vực còn lại đạt 30.100 tỷ, tăng 20,4%, chiếm 59% tổng dư nợ. Vốn tín dụng ngân hàng tiếp tục được tập trung đầu tư vào các ngành kinh tế trọng điểm như sản xuất kinh doanh than, điện, vật liệu xây dựng, thương mại, du lịch... Trong đó vốn đầu tư cho các ngành công nghiệp như khai thác mỏ, chế biến, sản xuất phân phối điện nước, xây dựng chiếm 53,1% tổng dư nợ, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, đưa giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tiếp tục tăng cao; Cho vay các ngành dịch vụ như thương mại, du lịch, vận tải, thông tin liên lạc... chiếm 43,1% tổng dư nợ, tạo điều kiện hỗ trợ các thành phần kinh tế mở rộng, nâng cao chất lượng và phát triển dịch vụ, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống.
- Dư nợ cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh dự kiến đến 31/12/2011 đạt 42.500 tăng 28,6% so với 31/12/2010. Dư nợ cho vay khu vực phi sản xuất dự kiến đến 31/12/2011 đạt 8.100 tỷ, giảm 24% so với 31/12/2010 và chiếm 15,8% tổng dư nợ, trong đó: dư nợ cho vay tiêu dùng là 3.400 tỷ; dư nợ cho vay đối với lĩnh vực bất động sản và kinh doanh chứng khoán là 4.700 tỷ đồng.
- Tín dụng Chính sách được Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tiếp tục duy trì với các chương trình cho vay theo quy định của Chính phủ, góp phần thực hiện giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội của tỉnh. Dư nợ cho vay tín dụng chính sách dự kiến đến 31/12/2011 đạt 1.391 tăng 4,4% so 31/12/2010, trong đó: dư nợ cho vay ưu đãi hộ nghèo đạt 554 tỷ, chiếm 39,8%; cho vay giải quyết việc làm đạt 97 tỷ, chiếm 7%; cho vay nước sạch 221 tỷ, chiếm 15,9%; cho vay vùng khó khăn 246,4 tỷ, chiếm 17,7%; cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đạt 240,6 tỷ, chiếm 17,3%; cho vay lao động xuất khẩu có thời hạn ở nước ngoài, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa… đạt 32 tỷ, chiếm 2,3% dư nợ tín dụng chính sách.
- Các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh kiểm soát tín dụng, nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường kiểm tra, giám sát trước, trong và sau cho vay, phòng ngừa hiện tượng đảo nợ, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh, đồng thời chủ động và có giải pháp cơ cấu lại nợ đối với một số doanh nghiệp khó khăn; tổng nợ xấu trên toàn địa bàn dự kiến đến 31/12/2011 là 1.100 tỷ, chiếm tỷ trọng 2,15% tổng dư nợ,
- Tổng doanh số thanh toán dự kiến năm 2011 đạt 920.000 tỷ, tăng 33,7% so với năm 2010. Trong đó thanh toán không dùng tiền mặt đạt 720.000 tỷ, tăng 30,5% so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng 78,3% tổng doanh số thanh toán.
- Tiếp tục thực hiện Đề án thanh toán không dùng tiền mặt, các Ngân hàng trên địa bàn đã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch kết nối liên thông mạng máy POS giữa các ngân hàng. Ngày 28/9/2011, ngành Ngân hàng Quảng Ninh đã công bố kết nối liên thông mạng máy POS với 17 đơn vị NHTM hoàn thành việc kết nối 300 máy POS tại 205 đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán trên tổng số 640 máy POS và 405 đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán trên địa bàn. Dự kiến đến 31/12/2011, toàn bộ các máy POS của các NHTM trên địa bàn đều được kết nối liên thông.
- Tổng doanh số thanh toán quốc tế dự kiến cả năm 2011 là 770 triệu USD, tăng 12,1% so với năm 2010.
- Thanh toán biên mậu bằng đồng bản tệ đối với hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu với Trung Quốc dự kiến năm 2011 đạt 47.500 tỷ đồng, tăng 35,8% so với năm 2010. Trong đó, thanh toán hàng xuất 40.000 tỷ, tăng 28%; hàng nhập 7.500 tỷ đồng, tăng 98,9% so với năm 2010.
- Tổng thu tiền mặt dự kiến năm 2011 là 351.000 tỷ, tăng 57,1% so với 2010; tổng chi tiền mặt dự kiến năm 2011 là 360.000 tỷ, tăng 55,2% so với năm 2010.
6. Hoạt động văn xã:
Mặc dù chịu ảnh hưởng của nềnkinh tế nhưng kết quả tích cực vận động của cả hệ thống chính trị nên các hoạt động văn hóa - xã hội tiếp tục được đẩy mạnh và đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, nhất là vấn đề đảm bảo an sinh xã hội.
Nhằm hạn chế những khó khăn cho người dân, Tỉnh đã tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ đầy đủ, kịp thời cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân vùng miền núi, biên giới, hải đảo và vùng sâu vùng xa, các đối tượng chính sách xã hội, người có công đảm bảo theo các quy định của Nhà nước và của Tỉnh. Tổng số tiền chi cho an sinh xã hội từ ngân sách năm 2011 ước chi 765 tỷ đồng, tăng 47,39% so với năm 2010 (năm 2010 là 519 tỷ đồng, trong đó ngân sách địa phương 454 tỷ đồng, ngân sách Trung ương 64,376 tỷ đồng).
Kết quả giảm nghèo và giải quyết việc làm: Dự kiến năm 2011 có 4.502 hộ thoát nghèo, đạt kế hoạch đề ra (Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 7,68% năm 2010 xuống còn 6,18% cuối năm 2011), số hộ cận nghèo cũng giảm 200 hộ (giảm từ 11.200 xuống còn 11.000 hộ). Giải quyết việc làm mới cho 2,65 vạn lao động, đạt 102% kế hoạch đề ra. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 51%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ước đạt 40,5%, đã dạy nghề cho 3.542 lao động nông thôn, đào tạo sơ cấp và dạy nghề thường xuyên cho 20.572 người.
Giáo dục và đào tạo có bước phát triển,chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn tiếp tục được giữ vững. Số học sinh cao đẳng, đại học tăng 2,7% so với 2010, tỷ lệ huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi đạt 99,6%. Chất lượng giáo dục đào tạo ở các cấp học ngày càng được nâng cao; cơ sở vật chất kỹ thuật được đảm bảo, tỷ lệ phòng học được kiên cố hóa tăng 8%, có 50% số trường được công nhận là trường chuẩn quốc gia.
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số, kế hoạch hóa gia đình; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống dịch bệnh được quan tâm chỉ đạo. tình hình dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ không phát sinh mới, công tác kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm được triển khai có hiệu quả. Các bệnh viện tiếp tục được quan tâm đầu tư, tỷ lệ 100% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế và 100% số trạm y tế có bác sỹ tiếp tục được duy trì; số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 41,5 giường, đạt kế hoạch năm đề ra.