TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH THÁNG 01 NĂM 2017

26/01/2017 00:00
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh Tháng 01 - năm 2017

             1. Tài chính, tín dụng

Thu chi tài chính

- Tổng thu NSNN trên địa bàn (bao gồm các khoản để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước) ước thực hiện tháng 01: 2.929.240 triệu đồng, đạt 9% dự toán năm, bằng 89% so cùng kỳ.

Trong đó:

+ Thu về hoạt động XNK ước thực hiện tháng 01 đạt: 630.000 triệu đồng, đạt 12% dự toán năm, bằng 52% so với cùng kỳ.

+ Tổng thu nội địa ước thực hiện tháng 01 đạt: 2.299.240 triệu đồng, đạt 9% dự toán năm, tăng 10% cùng kỳ. Trong đó thu ngân sách địa phương ước thực hiện đạt: 1.922.418 triệu đồng, bằng 10% dự toán năm, tăng 13% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện tháng 01: 839.150 triệu đồng, đạt 4% dự toán năm, tăng 6% so cùng kỳ. Trong đó: Chi ngân sách tỉnh ước thực hiện tháng 01: 381.730 triệu đồng, đạt 4% dự toán năm, tăng 3% so cùng kỳ.

Trong đó:

 Chi đầu tư phát triển (không bao gồm khối lượng tạm ứng XDCB năm trước chuyển sang) ước thực hiện tháng 01: 270.000 triệu đồng, đạt 4% dự toán năm, tăng 20% cùng kỳ.

Tổng chi thường xuyên ước thực hiện tháng 01 đạt: 569.150 triệu đồng, đạt 6% dự toán năm, bằng 100% so cùng kỳ

Tín dụng

  - Vốn huy động tại địa phương dự kiến đến 31/01/2017 đạt 99.300 tỷ đồng, tăng 1% so 31/12/2016. Trong đó:

* Phân theo nguồn vốn:

+ Tiền gửi tổ chức KT: 15.400 tỷ, tăng 0,6% so với 31/12/2016

+ Tiền gửi tiết kiệm: 80.300 tỷ, tăng 0,9% so với 31/12/2016

Doanh số cho vay tháng 12/2016 đạt 14.839 tỷ đồng; dự kiến tháng 01/2017 đạt 14.900 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng 12/2016, trong đó: cho vay ngắn hạn 11.200 tỷ đồng; cho vay trung, dài hạn 3.700 tỷ đồng.

- Doanh số thu nợ tháng 12/2016 đạt 12.921 tỷ đồng; dự kiến tháng 01/2017 đạt 14.100 tỷ đồng, tăng 9,1% so với tháng 12/2016, trong đó thu nợ ngắn hạn đạt 10.782 tỷ đồng, thu nợ trung dài hạn đạt 3.318 tỷ đồng.

- Tổng dư nợ vốn tín dụng dự kiến đến 31/01/2017 đạt 92.600 tỷ đồng, tăng 0,9% so 31/12/2016, trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 38.100 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,1%; dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 54.500 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58,9%.

2. Đầu tư, xây dựng

Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 01/2017 đạt 184,5 tỷ đồng, tăng 22% so cùng kỳ, trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 135,3 tỷ đồng, tăng 10% so cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 41,2 tỷ đồng, tăng 69,1% so cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 8 tỷ đồng, tăng 105% so cùng kỳ.

3. Sản xuất công nghiệp

Khai khoáng

Tháng 01/2017 ước tính than các loại trên địa bàn tỉnh ước đạt 3,2 triệu tấn, tăng 13% so tháng trước, giảm 5,6% so CK 2016. Chỉ số sản xuất công nghiệp khai khoáng ước đạt 96,4% so CK và 111,33% so tháng trước. 

Công nghiệp chế biến chế tạo

Bên cạnh một số sản phẩm tăng so tháng trước như tôm đông lạnh tăng 227,1%, mực đông lạnh tăng 418,1%, bia chai tăng 3,1%; giày dép tăng 2% so tháng trước; nhiều sản phẩm công nghiệp chế biến chế tạo chủ yếu giảm như dầu thực vật giảm 14,8%; tinh bột lúa mỳ giảm 33,3%; xi măng giảm 29,2%... . Chỉ số sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo đạt 93,44% so tháng 12/2016.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có tốc độ tăng cao so tháng 01/2016 như: tinh bột lúa mỳ tăng 34,7%, sợi tự nhiên tăng 67,4%, nước tinh khiết tăng 39,8%, xi măng tăng 19,1%, ...Chỉ số sản xuất so với cùng kỳ tăng 4,76%.

Sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí.

Lượng điện sản xuất tháng 01/2017 tăng 42,7% so tháng 12/2016, tăng 10,9% so CK. Chỉ số sản xuất đạt 112,77% so CK và 137,94% so tháng trước.

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

Hoạt động này có tăng nhẹ so tháng trước, nhưng riêng khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 14,23% so cùng kỳ. Với nước uống được đạt 4 triệu m3, tăng 14,2% so cùng kỳ và tăng 2,4% so tháng trước.

4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.

Nông nghiệp

Tiến độ thu hoạch vụ Đông: Từ đầu vụ Đông tới nay thời tiết ấm, khô ráo, chưa xuất hiện rét đậm rét hại, thuận lợi cho việc gieo trồng và thu hoạch cây hằng năm.  Hiện tại cây trồng vụ đông trên địa bàn đã cơ bản thu hoạch xong [1], ước tính năng suất các loại cây trồng đều  tăng  so với cùng kỳ năm trước.

Tiến độ gieo trồng vụ xuân: Tính đến thời điểm này toàn tỉnh gieo trồng được 220 ha lúa bằng 73,3% so CK; 200 ha ngô, tăng 17,7% so CK; 150 ha khoang lang, bằng 100% so CK; 20 ha mía, tăng 33,3% so CK; 50 ha lạc, tăng 42,9% so CK; 500 ha rau xanh, tăng 25% so CK.

Chăn nuôi:  So cùng kỳ , đàn trâu tăng 0,7% ; đàn bò tăng 3,9% ; đàn lợn tăng 2,7% ;  gia cầm tăng 9,2%.

Lâm nghiệp

Sản lượng gỗ khai thác rừng trồng tháng 1 chỉ đạt 26.800 m3, giảm 19,4% so tháng 12/2016,  bằng 97,5% so cùng kỳ.

Thủy sản

Về nuôi trồng: Sản lượng nuôi trồng tăng 13,1% so với cùng kỳ chủ yếu là hầu, hà treo dây, cá nước ngọt, cá lồng bè của các hộ dân trên địa bàn đến kỳ thu hoạch phục vụ nhu cầu của nhân dân trước và trong Tết Nguyên đán.

Khai thác thủy sản tự nhiên: Tình hình thời tiết từ đầu tháng tương đối thuận lợi cho việc bám biển khai thác. Ước tính sản lượng khai thác bằng 98,8% so cùng kỳ.

5. Thương mại, dịch vụ

Thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ duy trì tăng trưởng ổn định. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tháng 1/2017 đạt 5,7 nghìn tỷ đồng, tăng 2,8% so với tháng trước và tăng 18,6% so CK; tăng cao ở loại hình kinh tế tư nhân (tăng 38,6%), kinh tế tập thể (tăng 21,5%); kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,6%; trong khi đó kinh tế nhà nước chỉ tăng ở mức thấp (6,5%).

Mức tăng tương đối đều ở các nhóm ngành kinh tế:

Du lịch lữ hành tăng 22,5% so CK;

Dịch vụ  tăng 19,9% so CK;

Thương mại bán lẻ tăng 19,3% so CK;

Lưu trú ăn uống tăng 13,9% so CK.

Tổng mức bán lẻ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 1/2017 ước đạt 4,5 nghìn tỷ đồng, tăng 3% so với tháng trước và tăng 19,3% so CK; tăng tương đối đều  ở loại hình kinh tế ngoài nhà nước: kinh tế tư nhân (tăng 28,3%), kinh tế cá thể (tăng 21,3%), kinh tế tập thể (tăng 21,3%); kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 13,3%; trong khi đó kinh tế nhà nước chỉ tăng ở mức thấp ( 5,4%). Nhiều nhóm hàng tăng cao so cùng kỳ như:

Lương thực, thực phẩm chiếm 20,1% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa, tăng 20,8% so CK;

Vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 39,7%;

Gỗ và vật liệu xây dựng tăng 21,4%;

Phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) tăng 37,3%;

Xăng, dầu các loại tăng 40,8%;

Hàng hóa khác tăng 19,7%.

Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ tăng 30,1%;

Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 15,5%.

Dịch vụ lưu trú ăn uống:

Ước tháng 01/2017 doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống đạt 747 tỷ đồng tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 13,9% so CK.

Do là tháng Tết nên doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống tăng khá doanh thu ăn uống ước đạt 603 tỷ đồng, tăng 16,3% so CK; doanh thu lưu trú tháng 01 ước đạt 143 tỷ đồng, tăng 4,8% so CK.

Vận tải

Khối lượng hàng hóa vận chuyển ước tháng 01 năm 2017 đạt 4,2 triệu tấn, tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 13,8% so CK (trong đó: đường bộ tăng 14,3%, đường thủy nội địa tăng 12,4%, đường ven biển và viễn dương tăng 13,6%). Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tháng 01 đạt 593,3 triệu tấn.km, tăng 2,4% so với tháng trước và tăng 15,1% so CK (trong đó: đường bộ tăng 15,7%, đường thủy nội địa tăng 14,6%, đường ven biển và viễn dương tăng 13,3%).

Khối lượng hành khách vận chuyển ước tháng 01 đạt 5,5 triệu hành khách, tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 15,4% so CK (trong đó: đường bộ tăng 15,7%, đường thủy nội địa tăng 13,4%, đường ven biển và viễn dương tăng 13,9%). Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 01 ước đạt 596,1 triệu hk.km, tăng 2% so với tháng trước và tăng 16,1% so CK (trong đó: đường bộ tăng 16,1%, đường thủy nội địa tăng 15,3%, đường ven biển và viễn dương tăng 14,9%).

Doanh thu vận tải ước tháng 01 đạt 927,2 tỷ đồng tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 14,2% so CK (trong đó: vận tải đường bộ tăng 14,5%; vận tải đường thủy tăng 13,7%; kinh tế Nhà nước tăng 13,6%; ngoài Nhà nước tăng 14,3%; khu vực có vốn ĐTNN tăng 13,5%).

Chỉ số giá

Chỉ số giá tháng 01 năm 2017 so với cùng kỳ năm 2016 tăng 4,72%. Các nhóm có chỉ số giảm: nhóm may mặc, mũ, nón, giày, dép (giảm 0,88%); nhóm bưu chính viễn thông (giảm 0,22%). Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại đều tăng so với cùng kỳ (thuốc và dịch vụ y tế tăng 96,87%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,55%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,68%; giáo dục tăng 11,57%;....

So với tháng 12 năm 2016, chỉ số giá ổn định  một số nhóm hàng giảm so tháng trước: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (giảm 0,22%); nhóm giáo dục (giảm 0,08%). Một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước: nhóm may mặc, mũ nón, giày dép (tăng 0,013); nhóm đồ uống và thuốc lá (tăng 0,28%); nhóm giao thông (tăng 1,98%); nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD (tăng 0,05%), ... .

Du lịch

Ước thực hiện tháng  01 năm 2017, tổng số lượt khách du lịch đạt 555nghìn lượt khách, tăng 10% so cùng kỳ. Trong đó:

Khách quốc tế đạt 325 lượt khách, tăng 3% so cùng kỳ.

Trong tổng số lượt khách du lịch đến Quảng Ninh, khách lưu trú đạt 322 nghìn lượt khách, tăng 7% so cùng kỳ, khách quốc tế đạt 160 nghìn lượt khách, tăng 8% so cùng kỳ.

Hoạt động thông tin và truyền thông:

Các hoạt động Bưu chính, Viễn thông hoạt động ổn định đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ Tết nguyên đán Đinh Dậu năm 2017. Số thuê bao điện thoại phát triển trong tháng 01/2017 ước đạt 84.840 thuê bao (Trong đó điện thoại cố định có dây đạt 80 thuê báo; điện thoại cố định không dây không tăng; điện thoại di động trả sau đạt 4.200 thuê báo; điện thoại di động trả trước đạt 80.200 thuê bao). Tổng số thuê bao điện thoại hiện có trên toàn tỉnh tính đến nay là 2.018.901 thuê bao. Số thuê bao Internet phát triển trong tháng 01 đạt 6.000 thuê bao. Tổng số thuê bao Internet băng thông rộng hiện có trên toàn tỉnh tính đến nay là 133.393 thuê bao./.



[1] Ngô đạt 770 ha, tăng 2,7% so CK 2016; Khoai lang đạt 950 ha, tăng 18,8% so CK; lạc đạt 10 ha, tăng 25% so CK; Đậu tương đạt 7 ha, tăng 75% so CK; Rau xanh các loại đạt 4000 ha, tăng 3,9% so CK.

CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG NINH


Tìm kiếm theo chuyên mục - nội dung - ngày tháng

Tin Nóng
Tin tiêu điểm

Lịch công tác trống

Website liên kết
Thống kê truy cập
Hôm nay: 24
Đã truy cập: 209482