1. Tăng trưởng kinh tế
Theo Quyết định 715/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới quy trình biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, từ năm 2017 trở đi Tổng cục Thống kê sẽ biên soạn và công bố số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là GRDP). Kỳ biên soạn và thời điểm công bố đối với GRDP là: ước tính 6 tháng được phổ biến vào ngày 30 tháng 5; ước cả năm phổ biến vào ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Ngày 30/5/2017 Tổng cục Thống kê đã gửi kết quả ước tính GRDP 6 tháng đầu năm 2017 cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. GRDP 6 tháng đầu năm 2017 của Quảng Ninh (theo giá so sánh 2010) tăng 9,48% so với cùng kỳ 2016. Trong đó:
Giá trị tăng thêm khu vực Nông – lâm nghiệp và thủy sản đạt 99,9%
Giá trị tăng thêm khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 10,02%
Giá trị tăng thêm khu vực Dịch vụ tăng 11,45%
Thuế sản phẩm tăng 7,33%
2. Tài chính, ngân hàng
Tài chính
Tổng thu NSNN trên địa bàn (bao gồm các khoản để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước) ước thực hiện 06 tháng: 18.921 tỷ đồng, đạt 60% dự toán năm, bằng 95% so cùng kỳ. Trong đó: Thu về hoạt động XNK ước thực hiện 06 tháng: 4.650 tỷ đồng, đạt 86% dự toán năm, bằng 63% so với cùng kỳ; Tổng thu nội địa ước thực hiện 06 tháng: 14.233 tỷ đồng, đạt 54% dự toán, tăng 14% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 06 tháng: 6.842 tỷ đồng, đạt 36% dự toán, tăng 1% so cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển (không bao gồm khối lượng tạm ứng XDCB năm trước chuyển sang) ước thực hiện 06 tháng: 3.055 tỷ đồng, đạt 40% dự toán, bằng 92% cùng kỳ; Tổng chi thường xuyên ước thực hiện 06 tháng đạt: 3.776 tỷ đồng, đạt 37% dự toán, tăng 8% so cùng kỳ.
Ngân hàng
Vốn huy động tại địa phương dự kiến đến 30/6/2017 đạt 105.900 tỷ đồng, tăng 16% so cùng kỳ. Trong đó: Tiền gửi tổ chức KT: 15.000 tỷ, tăng 16% so với cùng kỳ; Tiền gửi tiết kiệm: 86.000 tỷ, tăng 14% so với cùng kỳ.
Doanh số cho vay dự kiến 6 tháng 2017 đạt 77.300 tỷ đồng, tăng 0,2% so cùng kỳ, trong đó: cho vay ngắn hạn 62.300 tỷ đồng; cho vay trung, dài hạn 15.000 tỷ đồng.
Doanh số thu nợ dự kiến 6 tháng 2017 đạt 71.300 tỷ đồng, tăng 0,8% so cùng kỳ, trong đó thu nợ ngắn hạn đạt 59.882 tỷ đồng, thu nợ trung dài hạn đạt 11.418 tỷ đồng.
Tổng dư nợ vốn tín dụng dự kiến đến 30/6/2017 đạt 97.800 tỷ đồng, tăng 20,1% so cùng kỳ, trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 40.100 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41%; dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 57.700 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 59%.
3. Đầu tư và xây dựng
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
6 tháng 2017, vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 9,6 nghìn tỷ, tăng 5,7% so cùng kỳ 2016; vốn ngoài nhà nước đạt 9,1 nghìn tỷ, tăng 17,8%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 2,6 nghìn tỷ, tăng 5,6%.
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Quảng Ninh ước 6 tháng đầu năm 2017 ước đạt 21,3 nghìn tỷ đồng tăng 10,6% so với cùng kỳ.
Trong đó, vốn nhà nước tập trung chủ yếu cho các dự án dân sinh và một số công trình trọng điểm của tỉnh như Cung quy hoạch, Hội chợ và Triển lãm Quảng Ninh, tuyến đường nối từ đường 18A vào Trung tâm Thể thao vùng Đông Bắc, cải tạo nâng cấp tuyến đường QL 18 vào Khu di tích Yên Tử...
Vốn ngoài nhà nước tập trung chủ yếu ở dự án trụ sở liên cơ quan số 3(tổng vốn đầu tư 498 tỷ); các dự án giao thông như cảng hàng không Quảng Ninh, đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái, dự án Cầu Bạch Đằng, đường dẫn nút giao thông cuối tuyến (tổng vốn đầu tư 7.388 tỷ), dự án đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn, cải tạo nâng cấp quốc lộ 18 đoạn Hạ Long – Mông Dương (tổng vốn đầu tư 13.988 tỷ) , dự án cải tạo, nâng cấp đoạn Bắc Ninh – Uông Bí, cảng Nam Tiền Phong (tổng vốn đầu tư 2.687 tỷ); dự án du lịch, dịch vụ như Công viên Đại dương Hạ Long (tổng vốn đầu tư 7.779 tỷ), sân golf Ngôi Sao Hạ Long (tổng vốn đầu tư 700 tỷ)...Nhiều dự án lớn (trụ sở làm việc, các dự án giao thông) đã áp dụng hình thức hợp tác công tư để tận dụng nguồn vốn ngoài nhà nước xây dựng hoàn thiện cơ sở kỹ thuật hạ tầng, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tuy tăng nhưng số dự án chưa nhiều, chỉ tập trung vào một vài lĩnh vực sản xuất như dự án đầu tư chuỗi dây chuyền công nghiệp dệt may tại KCN Texhong Hải Hà (tổng vốn 6.300 tỷ), hạ tầng KCN Texhong Hải Hà (tổng vốn đầu tư 4.515 tỷ), dự án Chăn nuôi bò thịt và bò giống tại Móng Cái ( tổng vốn đầu tư 2.258 tỷ)...
4. Sản xuất Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông – Xuân năm 2017 ước đạt 35,8 nghìn ha giảm 1,1% so với cùng kỳ:Trong đó cây lúa 16,5 nghìn ha giảm 2,5% so CK; khoai lang 2,3 nghìn ha giảm 8% so CK; rau các loại 7,6 nghìn ha giảm 0,8% so CK. Nguyên nhân do chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Ước tính năng suất một số cây trồng vụ đông xuân năm nay tuy tăng hơn cùng kỳ 2016 nhưng nhìn chung mức tăng không cao: lúa đạt 54,6 tạ/ha, tăng 0,1% so CK; cây khoai lang đạt 59,6 tạ/ha, tăng 1,3% so CK; cây lạc ước tính đạt 17,5 tạ/ha, tăng 0,9% so CK...
Diện tích giảm cùng với mức tăng thấp của năng suất, dự báo sản lượng các cây trồng chỉ duy trì ở mức tăng thấp, thậm chí có cây cho sản lượng thấp hơn cùng kỳ: Ước tính sản lượng thóc giảm 2,4% so CK, ngô giảm 0,1% so CK, khoai lang giảm 6,8%, rau tăng 1,9% so CK ...
Chăn nuôi
Dịch bệnh được kiểm soát tốt. Cuối tháng 4, đầu tháng 5 tại thị xã Quảng Yên xuất hiện hiện tượng gà chết, được xác định là dương tính với cúm AH5N1. Thị xã đã kịp thời cho tiêu hủy, khoanh vùng phun thuốc vì vậy không lan rộng và ảnh hưởng tới những hộ xung quanh.
Chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 6 tháng đầu năm 2017 gặp nhiều khó khăn, giá lợn hơi xuất chuồng giảm mạnh, các hộ chăn nuôi lợn thua lỗ, có xu hướng giảm đàn. Tổng đàn lợn thời điểm 1/4/2017 là 388.971 con, so cùng kỳ giảm 1,56% (giảm 6.184 con), so với thời điểm 1/1/2017 đàn lợn hiện có giảm 7,63%. Ước tính sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 6 tháng giảm 2,3% so CK. Đàn trâu, đàn bò, gia cầm có xu hướng tăng nhưng do tỷ trọng thấp nên không đủ bù đắp phần giảm của đàn lợn (trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp: đàn lợn chiếm khoảng 37,8%, đàn trâu, bò chiếm 2%, gia cầm chiếm 16,6%)
Lâm nghiệp
Ước tính tới hết tháng 6 năm 2017, toàn tỉnh trồng được 11.300 ha rừng, tăng 0,5% so CK; khai thác được 164,86 nghìn m3 gỗ, tăng 0,3% so CK.
Thủy sản
Vào trung tuần tháng 4/2017, tại Tiên Yên đã xẩy ra hiện tượng Hàu nuôi bị chết, ước tính thiệt hại khoảng 82 tỷ. Theo kết quả phân tích mẫu Hàu của cơ quan thú y vùng II, kết quả quan trắc mẫu nước đã xác định nguyên nhân Hàu chết là do nước có độ mặn cao, mật độ thực vật phù du thấp, nuôi thả dầy. Các thủy sản nuôi trồng khác phát triển bình thường, bước đầu cho thu hoạch khá.
Tổng sản lượng thủy sản 6 tháng ước đạt 52,2 nghìn tấn, tăng 7,4% so CK 2016 (tăng 3,5 nghìn tấn ở thủy sản khai thác so với lần ước thời điểm ước tháng 5, tương ứng tăng thêm 6,1% ). Trong đó, khai thác đạt 30,9 nghìn tấn, tăng 13,1%; nuôi trồng đạt 21,3 nghìn tấn, tăng 0,1% so cùng kỳ.
5. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp
Khai khoáng
Sản lượng than sạch ước 6 tháng toàn ngành đạt 19.507 nghìn tấn tăng 2% so cùng kỳ. Chỉ số sản xuất khai khoáng ước 6 tháng năm 2017 so với cùng kỳ tăng 2,1%.
Công nghiệp chế biến chế tạo
Chỉ số sản xuất của 7/11 ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng so cùng kỳ. Trong đó:
Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 19,02% (chủ yếu do sản phẩm bột mỳ tăng 27,9%)
Sản xuất đồ uống tăng 22,56% (sản phẩm bia tăng 15,76%)
Dệt tăng 17,5% (sản phẩm sợi bông cotton tăng 16,8%)
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 10,14%
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre nứa tăng 65,56%
Sản xuất xe có động cơ tăng 15,32%
Riêng ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tuy tăng nhưng chỉ đạt mức tăng thấp 2,52% (do các sản phẩm chủ yếu đại diện tăng thấp như xi măng- tăng 3,3%; gạch nung -tăng 3,8%)
4/11 ngành có chỉ số sản xuất giảm, tuy nhiên đây là những ngành chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị sản xuất công nghiệp:
Sản xuất thiết bị điện (giảm 24,48%)
Sản xuất phương tiện vận tải khác (giảm 21,52%)
Sản xuất kim loại (giảm 14,31%) ...
Sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí.
Hiện các nhà máy nhiệt điện trên địa bàn tỉnh ổn định sản xuất, không có năng lực mới tăng nào. Chỉ số sản xuất ước 6 tháng năm 2017 so với cùng kỳ tăng 18,86%; sản lượng điện sản 6 tháng đạt 15,9 tỷ kwh, so cùng kỳ tăng 19,6%.
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
Chỉ số sản xuất 6 tháng năm 2017 so cùng kỳ năm 2016 tăng 9,12%.
6. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
So với cùng kỳ năm ngoài, trong 6 tháng đầu năm, doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng về cả số lượng và vốn đăng ký. Cụ thể, ước trong 6 tháng đầu năm, có 1.050 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 4.300 tỷ đồng, tăng 33% về số doanh nghiệp và tăng 30% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, doanh nghiệp thành lập mới trong 6 tháng đầu năm đa phần là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ với tỷ trọng vốn trung bình là 5,8 tỷ đồng/doanh nghiệp.
Ngoài ra, 6 tháng đầu năm 2017, có 1.026 lượt doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc đăng ký thay đổi, tăng 9% so cùng kỳ; tập trung vào các nội dung chuyển nhượng vốn, thay đổi người đại diện theo pháp luật, cập nhật bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh, tăng vốn đầu tư nhằm tái cơ cấu doanh nghiệp...
Số doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc gặp khó khăn, ngừng hoạt động đã quay lại hoạt động là 370.
Trong 6 tháng đầu năm, có 131 doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh, tăng 13% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc khó khăn buộc phải tạm ngừng là 438, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng, cho thấy, các doanh nghiệp nhỏ với quy mô vốn ít, trình độ quản lý thấp, khả năng cạnh tranh thấp dẫn đến việc chủ doanh nghiệp dễ dàng từ bỏ, chuyển hướng kinh doanh.
Tính đến tháng 6/2017, ước tổng số doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc đăng ký trong tỉnh là 13.820, với số vốn đăng ký là 142.750 tỷ đồng, trong đó: Số doanh nghiệp lớn là 158 (chiếm 1,24% về số doanh nghiệp và 46,6% về vốn), số doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ trên 10.000 (chiếm 98,76% về doanh nghiệp và 53,4% về vốn).
7. Thương mại và các hoạt động dịch vụ
Thương mại, dịch vụ
Ước 6 tháng /2017 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 33,4 nghìn tỷ tăng 16% so với cùng kỳ; tăng cao ở tất cả các loại hình kinh tế. Trong đó, tăng cao nhất là loại hình kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (tăng 33,6%)
Nhóm dịch vụ tăng 22,5%;
Thương mại bán lẻ tăng 14,9% so cùng kỳ;
Lưu trú ăn uống tăng 19,2% so cùng kỳ;
Dịch vụ lữ hành tăng 19,8% so cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa 6 tháng 2017 ước đạt 26,2 nghìn tỷ đồng, tăng 14,9% so cùng kỳ; các loại hình kinh tế đều tăng khá: kinh tế tư nhân (tăng 19,2%), kinh tế cá thể (tăng 10,3%), kinh tế tập thể (tăng 7,7%), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (tăng 34,6%), kinh tế nhà nước (tăng 19,3%). Nhiều nhóm hàng tăng cao so cùng kỳ như:
Phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) tăng 12,1%;
Gỗ và vật liệu xây dựng tăng 23,2%;
Xăng, dầu các loại tăng 36,9%;
Hàng hóa khác tăng 15,4%.
Dịch vụ lưu trú ăn uống:
Doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống 6 tháng ước đạt 4.656 tỷ đồng, tăng 19,2% so cùng kỳ.
Trong đó: Dịch vụ ăn uống ước đạt 3.762 tỷ đồng, tăng 19,7% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú ước đạt 894 tỷ đồng, tăng 17,5% so cùng kỳ.
Vận tải
Ước 6 tháng 2017, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 25,5 triệu tấn, tăng 13,7% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 14,2%, đường thủy nội địa tăng 12,3%, đường ven biển và viễn dương tăng 13,3%); khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 3.659 triệu tấn.km, tăng 13,4% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 13,8%, đường thủy nội địa tăng 14,1%, đường ven biển và viễn dương tăng 11,8%); khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 34,2 triệu hành khách, tăng 15,6% so CK (trong đó đường bộ tăng 15,9 %, đường thủy nội địa tăng 14,5%, đường ven biển và viễn dương tăng 14%); khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 3.778,1 triệu hành khách.km, tăng 15,2% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 15,2%, đường thủy nội địa tăng 15%, đường ven biển và viễn dương tăng 13,9%).
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước 6 tháng /2017 đạt 5,6 nghìn tỷ đồng, tăng 13,9% so cùng kỳ (trong đó: vận tải đường bộ tăng 14,5%, vận tải đường thủy tăng 13,0%, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 12,6%).
Du lịch
Ước tháng 6/2017 tổng lượt khách du lịch đạt 660 nghìn lượt khách, lũy kế 6 tháng ước đạt 5.845 nghìn lượt khách, tăng 12% so cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế đạt 2.075 nghìn lượt khách, tăng 9% so cùng kỳ; khách lưu trú đạt 2.274 nghìn lượt khách, tăng 5% so cùng kỳ; khách quốc tế lưu trú đạt 1.140 nghìn lượt khách, tăng 17% so cùng kỳ.
Tổng doanh thu từ khách du lịch ước 6 tháng đạt 8,3 nghìn tỷ đồng, tăng 23% so cùng kỳ.
Hoạt động thông tin và truyền thông:
Trong 6 tháng đầu 2017, hoạt động bưu chính, viễn thông được đảm bảo an toàn, ổn định; hoạt động báo chí, xuất bản được duy trì và thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước. Số thuê bao điện thoại phát triển trong 6 tháng 2017 ước đạt 508 nghìn thuê bao, tổng số thuê bao điện thoại hiện có trên toàn tỉnh là 1.742 nghìn thuê bao. Số thuê bao Internet phát triển trong 6 tháng 2017 đạt 20.400 thuê bao, tổng số thuê bao Internet hiện có trên toàn tỉnh là 198.113 thuê bao. Lĩnh vực xuất bản, in và phát hành được quản lý tốt. Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước tiếp tục được đẩy mạnh, hệ thống thông tin của tỉnh được quản lý, vận hành hiệu quả.
8. Các vấn đề xã hội
- Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện: Tiếp nhận hồ sơ, tư vấn, giải quyết kịp thời chính sách, chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Thường xuyên nắm bắt, cập nhật và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các vụ tai nạn lao động xảy ra trong tháng trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục giải quyết kịp thời chính sách cho người có công với cách mạng và thân nhân theo quy định Tổ chức nhiều đợt điều dưỡng tập trung cho người có công và thân nhân. Công tác tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, các đối tượng tại các cơ sở chăm sóc tiếp tục được duy trì tốt, đảm bảo an toàn, đúng quy định. Tiếp tục thực hiện các hoạt động trợ giúp thường xuyên, đột xuất cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, các đối tượng trong xã hội theo quy định.
- Các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao: Trong 6 tháng đầu 2017, đã tổ chức nhiều các hoạt động văn hóa thể thao Như: văn hoá, lễ hội, Mừng Xuân, đón tết Nguyên Đán Đinh Dậu 2017, Hội chợ OCOP Quảng Ninh năm 2017 và Hội hoa Xuân - Trưng bày sinh vật cảnh Xuân Đinh Dậu, Lễ hội Hoa Anh đào – Mai vàng Yên Tử lại được tổ chức tại Quảng trường 30-10, chào mừng các ngày kỷ niệm 42 năm Ngày giải phòng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước 30/4 và kỷ niệm 131 năm Ngày Quốc tế lao động 1/5; tổ chức nhiều chương trình biểu diễn nghệ thuật, ca múa nhạc, tạp kỹ tại Cung Quy hoạch, Hội chợ, Triển lãm, Văn hóa tỉnh và nhiều nơi khác trên địa bàn tỉnh; trưng bày chuyên đề “Mỹ thuật Quảng Ninh” do các tác giả Quảng Ninh sáng tác, các ấn phẩm sách, báo có nội dung viết về Đảng, Bác Hồ, quê hương, đất nước; biểu diễn chiếu phim lưu động tại 6 địa phương trong tỉnh, phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xã, biên giới, hải đảo.
Đã tổ chức nhiều giải thể thao trên địa bàn tỉnh và tham gia các giải ngoài tỉnh và quốc gia: giải cầu lông các câu lạc bộ tỉnh Quảng Ninh năm 2017; giải Bóng đã Futsal vô địch Cúp bia Sai gon năm 2017; tổ chức lớp tập huấn phòng chống tai nạn đuối nước trẻ em tại TX. Đông Triều; Tham gia thi đấu môn Cờ vua giải Cúp quốc gia tại Hà Nội; môn Vovinam giải vô địch quốc gia tại Vĩnh Long; Giải cờ tướng đồng đội tại Đà Nẵng; môn Bóng rổ giải vô địch quốc gia tại Đà Nẵng (đạt 01 Huy chương đồng); môn Bẵn cung giải cúp quốc gia tại Vĩnh Long (đạt 01 Huy chương Bạc); giải Cup Bắn súng quốc gia năm 2017 giành được HCĐ đồng đội nam; Giải cờ vua Không khoảng cách lần thứ IV- năm 2017 giành được 15 huy chương (3 Vàng, 7 Bạc và 5 Đồng); Giải vô địch Wushu toàn quốc năm 2017 giành được 15 huy chương (1 Vàng, 7 Bạc và 7 Đồng); giải đua thuyền Canoeing vô địch các CLB Toàn quốc năm 2017 giành được 11 huy chương (5HCV-4HCB-2HCĐ); giải Bơi-lặn vô địch Quốc gia bể 25m năm 2017 giành được 7 huy chương (2 Vàng, 2 Bạc và 3 Đồng); …
- Về y tế:
Thực hiện thường xuyên việc giám sát dịch xâm nhập vào địa bàn (tại địa bàn giáp ranh với các địa phương có ổ dịch, giám sát trên đàn gia cầm có nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh sang người, giám sát dịch qua biên giới...)
Thực hiện tốt công tác kiểm soát, phòng chống dịch, nên trong 6 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh không có dịch bệnh lớn xảy ra, không ghi nhận các trường hợp mắc các dịch bệnh nguy hiểm (Cúm A H7N9, H5N1; MERS-CoV, Zika...).
Tình hình một số bệnh truyền nhiễm lưu hành trong 6 tháng đầu 2017: Bệnh tay chân miệng: Cộng dồn 19 ca, dương tính: 02 ca, giảm 162 ca so với cùng kì năm 2016; Bệnh Sốt xuất huyết: Cộng dồn 19 ca, trong đó 14 ca dương tính; Ho gà: Cộng dồn 63 ca, trong đó 18 ca dương tính, tăng 13 ca so cùng kì năm 2016; Sốt phát ban: Cộng dồn 19 ca; Viêm đường hô hấp cấp tình do các loại bệnh Cúm: Cộng dồn 28 ca, trong đó 10 ca dương tính với A/H1N1, A/H3N2; Các dịch bệnh khác không mắc mới.
Tích cực triển khai hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát về ATTP, tập trung vào các khu vực, các thời điểm phục vụ Tết, lễ hội, sự kiện Xuân – hè 2017 và các tụ điểm, khu vực đông dân cư. Xử lý nghiêm vi phạm về an toàn VSTP trên địa bàn, tiêu hủy nhiều sản phẩm thực phẩm không đảm bảo an toàn
Duy trì tốt công tác cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, chú trọng thực hiện quy tắc giao tiếp, ứng xử, nâng cao chất lượng phục vụ, triển khai khám chữa bệnh lưu động tới xã vùng sâu, vùng xa năm 2017. Tiếp tục đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vật tư y tế phục vụ cấp cứu, phòng dịch, khám chữa bệnh. Phối hợp với BHXH tỉnh giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện giám định dữ liệu điện tử, thanh toán khám, chữa bênh BHYT tại các đơn vị, cơ sở y tế.
- Công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông: Tình hình 6 tháng năm 2017 (số liệu tính từ ngày 16/12/2016 đến 14/6/2017) toàn tỉnh xảy ra 51 vụ TNGT làm chết 32 người, làm bị thương 47 người. So với cùng kỳ năm 2016, số vụ tăng 2 vụ (tăng 4,08%); số người chết giảm 3 người (giảm 8,57%); số người bị thương không tăng giảm. Trong đó:
TNGT đường bộ xảy ra 47 vụ làm chết 32 người, bị thương 43 người. So với cùng kỳ năm 2016, số vụ giảm 1 vụ (giảm 2,08%); số người chết giảm 2 người (giảm 5,88%); số người bị thương giảm 4 người (giảm 8,51%).
TNGT đường thủy xảy ra 2 vụ làm bị thương 2 người. So với cùng kỳ năm 2016, số vụ tăng 1 vụ (tăng 100%); số người chết giảm 1 người (giảm 100%); số người bị thương tăng 2 người (tăng 100%).
TNGT đường sắt xảy ra 2 vụ làm bị thương 2 người, so với cùng kỳ năm 2016, số vụ tăng 2 vụ và số người bị thương tăng 2 người.
9. Dự báo cả năm 2017
9.1. Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản
6 tháng cuối năm, nếu thời tiết ổn định, không có nhiều mưa bão ảnh hưởng tới sự phát triển của vật nuôi, cây trồng, dự báo năng suất cây trồng hàng năm tăng nhẹ so với năm 2016. Tuy nhiên sản lượng lúa, khoai lang, đậu tương, lạc giảm chủ yếu do yếu tố diện tích giảm.
Ngành chăn nuôi tuy ảnh hưởng bởi giá lợn hơi giảm từ đầu năm, nhưng dự báo khả năng 6 tháng cuối năm sẽ phục hồi, ước tính sản lượng xuất chuồng năm 2017 tăng 2% so CK. Sản lượng gà xuất chuồng tăng 4,5% so CK. Do có thêm yếu tố tăng nhiều của đàn bò nên dự báo khả năng chăn nuôi tăng so với năm 2016.
Khai thác gỗ ước tăng 1,2%, trồng rừng tập trung ước tăng 0,7%, tổng sản lượng thủy sản ước tăng 5,4% ( trong đó khai thác tăng 8,9%, nuôi trồng thủy sản ước tăng 1,4%)
9.2. Khu vực Công nghiệp – xây dựng
Sản lượng than sạch ước năm 2017 đạt 39 triệu tấn tăng 6,37% so với cùng kỳ năm 2016
Sản phẩm ngành công nghiệp chế biến chế tạo dự báo hầu hết chỉ duy trì được ở mức tăng thấp:
- Gạch nung 6 tháng cuối năm ước dạt 615 triệu viên, tăng 5,5% so cùng kỳ, cả năm ước đạt 1,18 triệu viên, tăng 4,7% (KH 1,36 triệu tấn) ,
- Xi măng ước 6 tháng cuối năm ước đạt 2,1 triệu tấn, tăng 3,1% so CK; că năm ước đạt 4 triệu tấn, tăng 3,2% (KH 4,5 triệu tấn)
- Bia các loại 6 tháng cuối năm ước đạt 15,1 triệu lít, tăng 3,4% so CK; ước cả năm đạt 27,3 triệu lít, tăng 8,6% so CK(KH 30,5 triệu lít)
- Dầu thực vật 6 tháng cuối năm ước đạt 146 nghìn tấn, tăng 7,4% so CL; că năm ước đạt 260 nghìn tấn, tăng 2,8% (KH 265 nghìn tấn).
- Bột mỳ 6 tháng cuối năm ước đạt 190 nghìn tấn, tăng 0,5% so CK (do đơn vị sản xuất mới bắt đầu sản xuất từ quý II năm 2016) ; ước cả năm đạt 355 nghìn tấn, tăng 11,6% so 2016 (KH 320 nghìn tấn)
- Sợi bông cotton 6 tháng cuối năm ước đạt 121 nghìn tấn, tăng 6,2% so CK; cả năm ước đạt 223,8 nghìn tấn, tăng 10,8% so CK (KH 223,8 nghìn tấn)…
Sản lượng điện sản xuất ước 6 tháng cuối năm đạt 13,5 triệu kwh, tăng 11,4% so CK; dự báo cả năm đạt 29,4 tỷ kwh tăng 15,7% so với 2016 (KH 28,98 tỷ kwh) .
Khu vực dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ cả năm ước đạt 70,8 nghìn tỷ, tăng 17,1% so với năm 2016 (KH 70,1 nghìn tỷ).
Doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống ước đạt 9.778 tỷ đồng, tăng 20,4% so với năm 2016.
Ước tính cả năm 2017 khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 53 triệu tấn, tăng 13,7% so CK (KH 57,9 triệu tấn). Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 7.365 triệu tấn.km, tăng 13,3% so với cùng kỳ (KH 7,17 triệu tấn.km). Khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 70,9 triệu hành khách, tăng 15,7% so với cùng kỳ (KH 71,3 triệu HK). Khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 7.628 triệu hành khách.km, tăng 15,5% so cùng kỳ (KH 7.287 triệu HK.km). Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 11,7 nghìn tỷ đồng, tăng 14,4% so cùng kỳ (KH 11,8 nghìn tỷ).
Dự báo tăng trưởng kinh tế 2017
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh cả năm 6 tháng cuối năm ước tăng 10,7% so CK, cả năm 2017 ước tăng 10,2% so 2016.
Trong đó:
Giá trị tăng thêm khu vực Nông – lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng cuối năm ước tăng 3,2%, cả năm 2017 ước tăng 2,7%
Giá trị tăng thêm khu vực Công nghiệp và xây dựng 6 tháng cuối năm ước tăng 10,2%, cả năm ước tăng 10,1%
Giá trị tăng thêm khu vực Dịch vụ 6 tháng cuối năm ước tăng 14,5%, cả năm ước tăng 13,1%
Thuế sản phẩm 6 tháng cuối năm ước tăng 7,2%, cả năm ước tăng 7,2%
Cơ cấu kinh tế Quảng Ninh ước 2017 (theo giá hiện hành):
Khu vực Nông – lâm nghiệp và thủy sản: 6,2%
Khu vực Công nghiệp và xây dựng: 52,8%
Khu vực Dịch vụ và thuế sản phẩm: 41%