TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH THÁNG 8 NĂM 2017

29/08/2017 10:00
Tình hình Kinh tế-Xã hội tỉnh Quảng Ninh Tháng 8 năm 2017

1. Tài chính, tín dụng

Thu chi tài chính

Tổng thu NSNN trên địa bàn (bao gồm các khoản để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước) ước thực hiện 08 tháng: 23,5 nghìn tỷ đồng, đạt 74% dự toán năm, bằng 90% so cùng kỳ. Trong đó: Thu về hoạt động XNK: 6,1 nghìn tỷ đồng, đạt 114% dự toán năm, bằng 66% so với cùng kỳ; tổng thu nội địa: 17,3 nghìn tỷ đồng, đạt 66% dự toán, tăng 3% so cùng kỳ

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 08 tháng: 9,5 nghìn tỷ đồng, đạt 51% dự toán, bằng 97% so cùng kỳ. Trong đó:  Chi đầu tư phát triển (không bao gồm khối lượng tạm ứng XDCB năm trước chuyển sang): 4,42 nghìn tỷ đồng, đạt 58% dự toán, bằng 88% cùng kỳ; tổng chi thường xuyên ước thực hiện 08 tháng đạt: 5,08 nghìn tỷ đồng, đạt 50% dự toán, tăng 7% so cùng kỳ.

Tín dụng

Vốn huy động tại địa phương dự kiến đến 31/8/2017 đạt 106.750 tỷ đồng, tăng 13,7% so cùng kỳ. Trong đó: Tiền gửi tổ chức KT: 15,6 nghìn tỷ, tăng 15,9% so cùng kỳ; tiền gửi tiết kiệm: 85,8 nghìn tỷ, tăng 11,1% so cùng kỳ.

Doanh số cho vay dự kiến tháng 8/2017 đạt 11,9 nghìn tỷ đồng, giảm 8,5 % so cùng kỳ. Trong đó: cho vay ngắn hạn 9 nghìn tỷ đồng; cho vay trung, dài hạn 2,9 nghìn tỷ đồng.

Doanh số thu nợ dự kiến tháng 8/2017 đạt 11 nghìn tỷ đồng, giảm 6,3% so cùng kỳ. Trong đó thu nợ ngắn hạn đạt 8,6 nghìn tỷ đồng, thu nợ trung dài hạn đạt 2,4 nghìn tỷ đồng.

Tổng dư nợ vốn tín dụng dự kiến đến 31/8/2017 đạt 98,5 nghìn tỷ đồng, tăng 16,6% cùng kỳ. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 40,2 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 40,8%; dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 58,3 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 59,2%.

Lãi suất huy động VNĐ phổ biến mức 0,8 – 1% đối với tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn dưới 1 tháng, kỳ hạn từ 1 đến 6 tháng phổ biến mức 4,5 – 5,4%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng phổ biến từ 5,4 -  6,5%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng khoảng 6,4-7,2%/năm; Về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay ngắn hạn đối với 5 lĩnh vực ưu tiên từ 6-6,5%/năm theo Quyết định số 1425/QĐ-NHNN ngày 07/7/2017 của Thống đốc NHNN; lãi suất cho vay ngắn hạn các lĩnh vực khác phổ biến từ 6,8-9%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên từ 9,3-11%/năm, các lĩnh vực khác phổ biến từ 10,5 - 12%.

2. Đầu tư, xây dựng

Tháng 8, các dự án trọng điểm và các công trình hạ tầng du lịch, dịch vụ y tế, giáo dục, thể thao ... trên địa bản tỉnh tiếp tục tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công như dự án đường cao tốc Hạ Long – Hải Phòng, Cầu Bạch Đằng, Cảng hàng không Quảng Ninh, đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn, cải tạo nâng cấp quốc lộ 18A đoạn Hạ Long – Mông Dương ... để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 8 đạt 578 tỷ đồng tăng 19,3% so với cùng kỳ; lũy kế 8 tháng ước đạt 3,7 nghìn tỷ đồng tăng 17,7% so với cùng kỳ (trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh tăng 17,5%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện tăng 19,9% và vốn ngân sách nhà nước cấp xã tăng 3,2%).

3. Sản xuất công nghiệp

Ước tháng 8 năm 2017, chỉ số sản xuất chung toàn ngành công nghiệp so tháng trước tăng 23,45%, so cùng kỳ tăng 13,41%; cộng dồn 8 tháng so cùng kỳ tăng 4,16%.

Khai khoáng

Sản lượng than sạch ước tháng 8 toàn ngành đạt 2,8 triệu tấn so với cùng kỳ tăng 9,4%, so với tháng trước tăng 14,2%; ước cộng dồn 8 tháng đạt 24,6 triệu tấn tăng 1,9% so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất khai khoáng ước tháng 8 năm 2017 so với tháng trước tăng 13%; sản lượng than sạch ước 8 tháng đạt 24,6 triệu tấn; ước 8 tháng năm 2017 chỉ số sản xuất so cùng kỳ tăng 1,7%.

Công  nghiệp chế biến chế tạo

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến chế tạo tháng 8 năm 2017 so với tháng trước tăng 12,69%. 10/14 nhóm ngành có chỉ số tăng trong đó có một số ngành có chỉ số tăng cao: ngành sản xuất phương tiện vận tải tăng 84,18%; ngành sản xuất kim loại tăng 27,12%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 24,28% ( sản phẩm gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 2,3%; clanke tăng 41,3%; xi măng tăng 45,8%); ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 20,63%; ngành sản xuất đồ uống tăng 19,25% (sản phẩm bia hơi tăng 16,6%, bia đóng lon tăng 12,6%, nước tinh khiết tăng 7,9% ...) ; ngành sản xuất xe có động cơ tăng 14,96% ... Nhóm ngành sản xuất thiết bị điện có chỉ số không đổi so với tháng trước.  3/14 nhóm ngành có chỉ số giảm: ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 4,31%; ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 3,89%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 1,04%.

Cộng dồn 8 tháng 2017, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến chế tạo so cùng kỳ tăng  2,38%. 7/14 ngành có chỉ số tăng, các ngành có chỉ số tăng cao là ngành sản xuất thiết bị điện tăng 60%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 20,17%; ngành sản xuất đồ uống tăng 18,11% (sản phẩm bia hơi tăng 19,3%; bia đóng lon tăng 38,7%; nước tinh khiết tăng 28,3%...); ngành dệt tăng 13,36 % (sản phẩm sợi xe từ các loại sợi tự nhiên tăng 13,4%)... 7/14 nhóm ngành có chỉ số giảm so với cùng kỳ: ngành sản xuất kim loại (giảm 6,36%); ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy (giảm 3,81%); ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa... (giảm 2,6%); ngành sản xuất phương tiện vận tải khác (giảm 2,04%); ngành sản xuất xe có động cơ (giảm 0,84%); ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (giảm 0,54%); ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất (giảm 0,3%).

Sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí.

Chỉ số sản xuất ước tháng 8 năm 2017 so tháng trước tăng 48,13%, ước cộng dồn 8 tháng so cùng kỳ tăng 8,29%;  sản lượng điện sản xuất tháng 8 ước đạt hơn 2,4 tỷ kwh, so tháng trước tăng 50%, ước cộng dồn 8 tháng đạt 18,7 tỷ kwh, so cùng kỳ tăng 8,2%.

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

Chỉ số sản xuất tháng 8 năm 2017 so tháng trước tăng 3,64%, ước cộng dồn 8 tháng so cùng kỳ tăng 8,97%. Nước uống được tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 10,1% so cùng kỳ năm 2016.

4. Sản xuất Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trồng trọt

Lúa mùa 2017 hiện cơ bản đã cấy xong, dự kiến đạt 25,28 ha bằng 100% so CK và hoàn thành kế hoạch của tỉnh. Trận mưa đầu tháng 8 đã làm ngập lụt, cuốn trôi, vùi lấp 79 ha lúa và hoa mầu, trong đó diện tích mất trắng là 19,5 ha. Hiện các huyện Ba Chẽ,  Hoành Bồ, thị xã Đông Triều đang khắc phục thiệt hại, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng sau mưa lũ. Dự kiến cuối tháng 8 kết thúc gieo trồng vụ mùa 2017.

Chăn nuôi

Trong tháng tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm được kiểm soát tốt. Các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh cơ bản đã kết thúc công tác tiêm phòng đợt 1/2017 và tổ chức tiêm phòng các loại vacxin đợt 2. Tính đến ngày 15/8/2017 vacxin LMLM đạt 72,3 nghìn liều, vacxin THT trâu, bò đạt 44,18 nghìn liều, vacxin THT gia cầm 59,8 nghìn liều, vacxin cúm gia cầm 1,9 triệu liều, tai xanh lợn 66,3 nghìn liều.

Đàn trâu, bò, gia cầm ổn định và tăng nhẹ. Tổng đàn trâu hiện có 46,8 nghìn con, tăng 1,6 % so với cùng kỳ 2016. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 8 tháng đầu năm 2017 ước đạt 1.021 tấn, so với cùng kỳ tăng 0,2% .

Tổng đàn bò hiện có 25,6 nghìn con, tăng 12% so cùng kỳ 2016. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng 8 tháng ước đạt 720 tấn, tăng 1,7% so CK.

Tổng đàn gia cầm hiện có đạt 3 triệu con, tăng 2,1% so CK. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng cộng dồn 8 tháng ước đạt 11,1 nghìn tấn, tăng 1,1% so CK.

Hiện tại giá thịt lợn hơi đã có xu hướng tăng so với những tháng đầu năm vì vậy hộ cá thể, gia trại, trang trại đã yên tâm đầu tư tái đàn nhằm đảm bảo đủ sản lượng thịt phục vụ những tháng cuối năm và tết Mậu Tuất năm 2018. Tổng đàn lợn hiện có 368 nghìn con, giảm 6,9% so cùng kỳ 2016 (thời điểm tháng 7 giảm 14,3% so CK 2016).

Lâm nghiệp

Hiện trồng rừng tập trung đã kết thúc, tổng diện tích rừng trồng mới tập trung 8 tháng đạt 12.100 ha bằng 100% so cùng kỳ, vượt 7% so KH đề ra.

Ước tính 8 tháng đầu năm sản lượng khai thác gỗ ước đạt 210 nghìn m3, bằng 76,4% KH năm và tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước,  do diện tích rừng trồng đến chu kỳ khai thác tăng so cùng kỳ, nhu cầu nguyên liệu chế biến dăm gỗ giữ ổn định.

Trong tháng 8 có 12 vụ vi phạm khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật bị xử lý, thu nộp ngân sách nhà nước 189,2 triệu đồng. Lũy kế 8 tháng xử lý 104 vụ vi phạm và thu nộp ngân sách 837,4 triệu đồng.

Thủy sản

Từ đầu năm tới nay nhìn chung thời tiết biển tương đối thuận lợi cho việc khai thác, ngư trường ổn định, người dân tích cực đầu tư phương tiện, ngư cụ khai thác thủy sản. Tổng số tàu 90cv trở lên trên địa bàn tỉnh hiện có là 518 tàu, tăng 107 tàu so với cùng kỳ . Sản lượng thủy sản khai thác 8 tháng ước đạt 40,3 nghìn tấn, tăng 3,9% so CK, bằng 68,3% KH năm.                 

Hiện nay các chủ đầm đang tiến hành thu hoạch tôm nuôi thâm canh, sản lượng thủy sản nuôi trồng 8 tháng ước đạt 33,5 nghìn tấn, tăng 7,5% so CK, bằng 64,4% KH năm.

Tổng sản lượng thủy sản trên địa bàn tỉnh cộng dồn 8 tháng ước đạt 73,8 nghìn tấn tăng 5,5% so CK, bằng 66,5% KH năm.

            5. Thương mại, dịch vụ

Thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ duy trì tăng trưởng ổn định. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tháng 8/2017 đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 21,2% so cùng kỳ, lũy kế 8 tháng ước đạt 45,6 nghìn tỷ đồng, tăng 17% so cùng kỳ, bằng 65% KH năm; tăng cao ở loại hình kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (tăng 27,1%), kinh tế nhà nước (tăng 18,1%), kinh tế tư nhân (21%). Kinh tế tập thể tăng thấp (5,5% so CK).

Phân theo nhóm ngành kinh tế:  du lịch lữ hành tăng 33,4%; lưu trú ăn uống tăng 24,6% so cùng kỳ; thương mại bán lẻ tăng 15,1% so cùng kỳ; dịch vụ tăng 22,7% so cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 8/2017 ước đạt 4,7 nghìn tỷ đồng, tăng 2,3 % so với tháng trước, lũy kế 8 tháng ước đạt 35,6 nghìn tỷ đồng, tăng 15,1% so cùng kỳ; tăng cao ở loại hình kinh tế tư nhân (tăng 18,6%), kinh tế nhà nước (tăng 18%), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (tăng 35,7%).

 Một số nhóm hàng tăng cao so cùng kỳ như:

Ô tô các loại tăng 22,3%;

Gỗ và vật liệu xây dựng tăng 21,1%;

Xăng, dầu các loại tăng 37,1%;

Hàng hóa khác tăng 15,2%.

Dịch vụ lưu trú ăn uống:

Tháng 8/2017 doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống ước đạt 982 tỷ đồng,  tăng  3,3% so với tháng trước, lũy kế 8 tháng ước đạt 6,5 nghìn tỷ đồng, tăng 24,6% so cùng kỳ.

 Doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống đều tăng ở cả hai mảng dịch vụ ăn uống và lưu trú; lũy kế 8 tháng doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 5,3 nghìn tỷ đồng, tăng 26,1% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú ước đạt 1,2 nghìn tỷ đồng, tăng 18,2% so cùng kỳ.

Vận tải

Khối lượng hàng hóa vận chuyển ước tháng 8 năm 2017 đạt 4,5 triệu tấn, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 13,5% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 13,8%, đường thủy nội địa tăng 12,9%, đường ven biển và viễn dương tăng 12,7%); cộng dồn 8 tháng năm 2017 đạt 34,4 triệu tấn, bằng 59,3% KH năm và tăng 13,5% so cùng kỳ tăng (trong đó: đường bộ tăng 14%, đường thủy nội địa tăng 12,3%, đường ven biển và viễn dương tăng 12,8%). Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tháng 8 đạt 661 triệu tấn.km, tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 12,3% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 12,7%, đường thủy nội địa tăng 13,5%, đường ven biển và viễn dương tăng 10,5%); cộng dồn 8 tháng năm 2017 đạt: 4,9 tỷ tấn.km, bằng 69,1% KH năm và tăng 12,9%  so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 13,2%, đường thủy nội địa tăng 13,7%, đường ven biển và viễn dương tăng 11,4%).

Khối lượng hành khách vận chuyển ước tháng 8 đạt 6 triệu hành khách, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 15,4% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 15,5%, đường thủy nội địa tăng 13,9%, đường ven biển và viễn dương tăng 14,7%); ước cộng dồn 8 tháng: 46,1 triệu hành khách, bằng 64,7% KH năm và tăng 15,5% so CK (trong đó đường bộ tăng 15,7 %, đường thủy nội địa tăng 14,2%, đường ven biển và viễn dương tăng 14,1%).  Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 8 ước đạt 677,8 triệu hk.km, tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 14,2% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 14,3%, đường thủy nội địa tăng 13,8%, đường ven biển và viễn dương tăng 12,5%); lũy kế 8 tháng ước đạt 5,1 tỷ hành khách.km, bằng 70,1% KH năm và tăng 14,6% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 14,6%, đường thủy nội địa tăng 14,5%, đường ven biển và viễn dương tăng 13,5%).

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 8 đạt 993 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 14,4% so cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 7,6 nghìn tỷ đồng, bằng 64,4% KH năm và tăng 13,9% so cùng kỳ (trong đó: vận tải đường bộ tăng 14,5%, vận tải đường thủy tăng 13,0%, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 12,9%).

Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 08/2017, so với tháng trước tăng 0,56% và so kỳ gốc 2014 tăng 2,57%.

Bình quân 8 tháng đầu năm 2017 so với cùng kỳ năm trước, CPI tăng 2,45%, tăng chủ yếu ở nhóm hàng chính như: đồ uống và thuốc lá tăng 0,66%; nhà ở, điện, nước và VLXD tăng 1,55%; giao thông tăng 4,73%; giáo dục tăng 10,96%; văn hóa giải trí và du lịch tăng 0,48%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,59%; tăng ở mức cao nhất là nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 63,34% chủ yếu do tác động của việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo lộ trình từ ngày 01/01/2017 tăng giá dịch vụ y tế đối với người không có thẻ bảo hiểm y tế.

Chỉ số giá vàng tháng 08/2017, tăng 3,68% so với tháng trước, so cùng kỳ giảm 3,19 % và so với tháng 12 năm 2016 tăng 2,09%; bình quân 08 tháng năm 2017 giá vàng so với cùng kỳ tăng 3,26%.

Giá đô la Mỹ tháng 08/2017 so với tháng trước giảm 0,05%, so cùng kỳ tăng 1,74%  và so tháng 12 năm 2016 tăng 0,08; bình quân 08 tháng đầu năm 2017 so với cùng kỳ giá đô la mỹ tăng 1,52%.

Du lịch

Ước tháng 8/2017 tổng lượt khách du lịch đạt 655 nghìn lượt khách, lũy kế 8 tháng ước đạt 7,3 triệu lượt khách, tăng 16% so cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế đạt 2,7 triệu lượt khách, tăng 20% so cùng kỳ;  khách lưu trú đạt 3,1 triệu lượt khách, tăng 8% so cùng kỳ; khách quốc tế lưu trú đạt 1,4 triệu lượt khách, tăng 18% so cùng kỳ.

Tổng doanh thu từ khách du lịch ước 8 tháng đạt  10,9 nghìn tỷ đồng, tăng 26% so cùng kỳ.

Hoạt động thông tin và truyền thông:

Trong tháng 8/2017, hoạt động bưu chính, viễn thông được đảm bảo an toàn, ổn định; hoạt động báo chí, xuất bản được duy trì và thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước. Số thuê bao điện thoại phát triển trong tháng 8/2017 ước đạt 88,4 nghìn thuê bao, tổng số thuê bao điện thoại hiện có trên toàn tỉnh là 1,8 triệu thuê bao. Số thuê bao Internet phát triển trong tháng 8/2017 đạt 9,6 nghìn thuê bao, tổng số thuê bao Internet hiện có trên toàn tỉnh là 170 nghìn thuê bao. Lĩnh vực xuất bản, in và phát hành được quản lý tốt.ng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước tiếp tục được đẩy mạnh, hệ thống thông tin của tỉnh được quản lý, vận hành hiệu quả.

Các vấn đề xã hội

- Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện: Những đối tượng chính sách như người có công với cách mạng và thân nhân đều được giải quyết chính sách kịp thời theo quy định, 04 đối tượng được hưởng chế độ BHYT theo Nghị định 150, 71 đối tượng được hưởng mai táng phí; 105 đối tượng được hưởng chế độ BHYT ;.... Các đối tượng chính sách tiếp tục được hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, chăm sóc tốt, đảm bảo an toàn. 1.043 lượt lao động được tư vấn giới thiệu việc làm, 78 đơn vị với 810 vị trí việc làm được cung ứng giới thiệu.

- Các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao: trong tháng 8/2017 trên địa bàn tỉnh đã diễn ra  Tuần văn hóa thể thao các dân tộc vùng Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh lần thứ I năm 2017;  Đại hội Đại hội thể dục thế thao với các môn: bắn nỏ, đẩy gậy, bóng rổ, vật cổ truyền diễn ra tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh; tuần phim Việt Nam kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh liệt sỹ. Bên cạnh các hoạt động văn hóa diễn ra trên địa bàn tỉnh, Quảng Ninh tham gia liên hoan tuyên truyền lưu động kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh, liệt sỹ, tại các tỉnh Quảng Trị, Hà Tĩnh. Trên 5 nghìn bản sách báo, tạp chí được luân chuyển phục vụ các thư viện cơ sở, vùng sâu, vùng xa.

- Về y tế: Các dịch bệnh  đặc biệt là các dịch bệnh nguy hiểm, có nguy cơ bùng phát cao trong mùa hè như Sốt xuất huyết, Viêm não, Cúm A, Zika…đang được tăng cường kiểm soát. Đến tháng 8/2017: dịch sốt xuất huyết trên địa bàn tỉnh ghi nhận tổng cộng có 98 trường hợp người mắc bệnh, rải rác tại các địa bàn, trong đó 77 ca xét nghiệm dương tính với SXH, 91 người đã được điều khỏi, 07 người đang được theo dõi, điều trị tại các cơ sở y tế; không có trường hợp biến chứng nặng hoặc tử vong.

Công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông: Tháng 8/2017 (số liệu tính từ ngày 16/7/2017 đến 15/8/2017) toàn tỉnh xảy ra 8 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm chết 4 người, bị thương 7 người. So với cùng kỳ năm 2016, số vụ giảm 1 vụ (giảm11,11%), số người chết giảm 3 người (giảm 42,86%), số người bị thương tăng 2 người (tăng 40%); TNGT đường thủy, đường sắt không xảy ra.

 

8 tháng năm 2017 (số liệu tính từ ngày 16/12/2016 đến 15/8/2017) toàn tỉnh xảy ra 65 vụ TNGT làm chết 38 người, làm bị thương 58 người. So với cùng kỳ năm 2016, số vụ giảm 2 vụ (giảm 2,99%); số người chết giảm 13 người (giảm 25,49%); số người bị thương tăng 2 người (giảm 3,57%). Trong đó: TNGT đường bộ xảy ra 61 vụ làm chết 38 người, bị thương 54 người. So với cùng kỳ năm 2016, số vụ giảm 3 vụ (giảm 4,69%), số người chết giảm 10 người (giảm 20,83%); số người bị thương giảm 2 người (giảm 3,57%);TNGT đường thủy xảy ra 2 vụ làm bị thương 2 người; TNGT đường sắt xảy ra 2 vụ làm bị thương 2 người./.

CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG NINH


Tìm kiếm theo chuyên mục - nội dung - ngày tháng

Tin Nóng
Tin tiêu điểm

Lịch công tác trống

Website liên kết
Thống kê truy cập
Hôm nay: 16
Đã truy cập: 247043