Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 6801/UBND-TH6 ngày 11/9/2017 về báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 9 tháng, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội quý IV năm 2017; Cục Thống kê đã tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp thông tin từ báo cáo thống kê cơ sở, điều tra thống kê và các nguồn thông tin khác làm cơ sở tính toán một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội 9 tháng năm 2017 như sau:
1. Tăng trưởng kinh tế
Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010 quý III ước đạt 22,1 nghìn tỷ, tăng 9,9% so CK 2016
Trong đó:
Giá trị tăng thêm khu vực I (nông lâm nghiệp và thủy sản) tăng 6%;
Giá trị tăng thêm khu vực II (công nghiệp và xây dựng) tăng 2,4%;
Giá trị tăng khu vực III (dịch vụ) tăng 16,5%;
Thuế sản phẩm tăng 28,1%.
Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010 ước 9 tháng đạt 63,9 nghìn tỷ, tăng 9,7% so cùng kỳ.
Trong đó:
Giá trị tăng thêm khu vực I (nông lâm nghiệp và thủy sản) tăng 3,5%;
Giá trị tăng thêm khu vực II (công nghiệp và xây dựng) tăng 7,5%;
Giá trị tăng khu vực III (dịch vụ) tăng 13,3%;
Thuế sản phẩm tăng 14,3%.
2. Tài chính, ngân hàng
Thu chi tài chính
Tổng thu NSNN trên địa bàn (bao gồm các khoản để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước) ước thực hiện 09 tháng: 26.311 tỷ đồng, đạt 83% dự toán năm, bằng 91% so cùng kỳ. Trong đó: Thu về hoạt động XNK: 7.008 tỷ đồng, đạt 130% dự toán năm, bằng 68% so với cùng kỳ; Tổng thu nội địa: 19.238 tỷ đồng, đạt 73% dự toán, tăng 4% so cùng kỳ
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 09 tháng: 11.109 tỷ đồng, đạt 59% dự toán, bằng 94% so cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển (không bao gồm khối lượng tạm ứng XDCB năm trước chuyển sang): 5.375 tỷ đồng, đạt 70% dự toán, bằng 84% cùng kỳ; tổng chi thường xuyên ước thực hiện 09 tháng đạt: 5.723tỷ đồng, đạt 56% dự toán, tăng 5% so cùng kỳ.
Tín dụng
Vốn huy động tại địa phương dự kiến đến 30/9/2017 đạt 106.750 tỷ đồng, tăng 12,9% so cùng kỳ. Trong đó: Tiền gửi tổ chức KT: 16.000 tỷ, tăng 10,3% so cùng kỳ; Tiền gửi tiết kiệm: 87.000 tỷ, tăng 10,8% so cùng kỳ.
Doanh số cho vay dự kiến 9 tháng 2017 đạt 113.000 tỷ đồng, giảm 3,2 % so cùng kỳ, trong đó: cho vay ngắn hạn 89.000 tỷ đồng; cho vay trung, dài hạn 24.000 tỷ đồng.
Doanh số thu nợ dự kiến 9 tháng 2017 đạt 105.700 tỷ đồng, tăng 0,6 % so cùng kỳ, trong đó thu nợ ngắn hạn đạt 86.082 tỷ đồng, thu nợ trung dài hạn đạt 19.618 tỷ đồng.
Tổng dư nợ vốn tín dụng dự kiến đến 30/9/2017 đạt 99.100 tỷ đồng, tăng 14,4% cùng kỳ, trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 40.600 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41%; dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 58.500 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 59%.
Diễn biến thị trường tiền tệ: Về lãi suất huy động: Lãi suất huy động VNĐ phổ biến mức 0,8 – 1% đối với tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn dưới 1 tháng, kỳ hạn từ 1 đến 9 tháng phổ biến mức 4,5 – 5,4%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng phổ biến từ 5,4 - 6,5%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng khoảng 6,4-7,2%/năm. Về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay ngắn hạn đối với 5 lĩnh vực ưu tiên từ 6-6,5%/năm theo đúng chỉ đạo của Thống đốc tại 1425/QĐ-NHNN ngày 07/7/2017 của Thống đốc NHNN; lãi suất cho vay ngắn hạn các lĩnh vực khác phổ biến từ 6,8-9%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên từ 9,3-11%/năm, các lĩnh vực khác phổ biến từ 10,5 - 12%. Đối với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho vay từ 4 – 5%/năm.
3. Đầu tư và xây dựng
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Quảng Ninh ước 9 tháng năm 2017 đạt 36,6 nghìn tỷ đồng tăng 9,5% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 14,9 nghìn tỷ, tăng 4,8% so CK 2016; vốn ngoài nhà nước ước đạt 16,2 nghìn tỷ, tăng 16,4% so CK 2016; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 5,4 nghìn tỷ, tăng 3,8% so CK 2016.
Trong tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Quảng Ninh 9 tháng, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước đạt 24,3 nghìn tỷ, chiếm 66,3% trong tổng vốn đầu tư. Tập trung chủ yếu cho các dự án dân sinh và một số công trình trọng điểm của tỉnh như Cung quy hoạch, Hội chợ và Triển lãm Quảng Ninh, tuyến đường nối từ đường 18A vào Trung tâm Thể thao vùng Đông Bắc, cải tạo nâng cấp tuyến đường QL 18 vào Khu di tích Yên Tử...; dự án trụ sở liên cơ quan số 3(tổng vốn đầu tư 498 tỷ); các dự án giao thông như cảng hàng không Quảng Ninh, đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái, dự án Cầu Bạch Đằng, đường dẫn nút giao thông cuối tuyến (tổng vốn đầu tư 7.388 tỷ), dự án đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn, cải tạo nâng cấp quốc lộ 18 đoạn Hạ Long – Mông Dương (tổng vốn đầu tư 13.988 tỷ) , dự án cải tạo, nâng cấp đoạn Bắc Ninh – Uông Bí, cảng Nam Tiền Phong (tổng vốn đầu tư 2.687 tỷ); dự án du lịch, dịch vụ như Công viên Đại dương Hạ Long (tổng vốn đầu tư 7.779 tỷ), sân golf Ngôi Sao Hạ Long (tổng vốn đầu tư 700 tỷ)...; dự án đầu tư chuỗi dây chuyền công nghiệp dệt may tại KCN Texhong Hải hà (tổng vốn 6.300 tỷ), hạ tầng KCN Texhong Hải Hà (tổng vốn đầu tư 4.515 tỷ), dự án Chăn nuôi bò thịt và bò giống tại Móng Cái ( tổng vốn đầu tư 2.258 tỷ)...
4. Nông – lâm nghiệp - thủy sản
Trồng trọt
Vụ Đông Xuân năm 2017 thời tiết ấm áp, không có rét đậm rét hại kéo dài như năm 2016, thuận lợi cho trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản. Năng suất các cây trồng phần lớn đều cao hơn so cùng kỳ 2016: lúa đông xuân đạt 54,7 tạ/ha, tăng 0,2% so CK; khoai lang đông xuân đạt 59,5 tạ/ha, tăng 1 % so CK; lạc đông xuân đạt 17,4 tạ/ha, tăng 0,4% so CK...Tuy nhiên do một số diện tích gieo trồng chuyển đổi mục đích sử dụng đất (diện tích lúa giảm 423,5 ha, khoai lang giảm 202,3 ha, đậu tương giảm 44,5 ha, lạc giảm 67,8 ha ..........) nên sản lượng thu hoạch một số cây trồng thấp hơn cùng kỳ như lúa đạt 90,4 nghìn tấn, giảm 2,3%; khoai lang đạt 13,7 nghìn tấn, giảm 7,1%; đậu tương đạt 288 tấn, giảm 15,5%; lạc đạt 3,2 nghìn tấn, giảm 3,1%. Riêng rau xanh các loại tuy diện tích giảm 62,2 ha, nhưng năng suất tăng 2,7% nên sản lượng thu hoạch đạt 114,6 nghìn tấn, tăng 1,8% so CK. Cây ngô cả diện tích, năng suất, sản lượng đều tăng so cùng kỳ (diện tích tăng 0,1%, năng suất tăng 0,8%, sản lượng tăng 0,9%).
Hoa và cây cảnh các loại phát triển tốt, vụ Đông Xuân hoa layơn cho sản lượng trên 9 triệu bông, tăng 6,6% so CK; hoa hồng đạt sản lượng thu hoạch 2 triệu bông, tăng 15,5% so CK; các loại hoa khác cho sản lượng 19,5 triệu bông, tăng 10,2% so CK; riêng hoa cúc giảm 0,8% so CK; đào đạt 5,9 nghìn cây tăng 49,2% so CK; quất bằng 100% so CK.
Diện tích trồng cây gia vị chính tăng cao so cùng kỳ như ớt tăng 105,9%, sả tăng 33,8%; dẫn tới sản lượng hai loại cây gia vị này cao: ớt thu hoạch đạt 22 tấn, tăng 120%, sả thu hoạch đạt 116,4 tấn, tăng 32,6%.
Chăn nuôi
Tình hình dịch bệnh gia súc gia cầm được kiểm soát tốt. Cuối tháng 4, đầu tháng 5 tại thị xã Quảng Yên xuất hiện hiện tượng gà chết, được xác định là dương tính với cúm AH5N1; thị xã đã kịp thời cho tiêu hủy, khoanh vùng phun thuốc vì vậy không lan rộng và ảnh hưởng tới những hộ xung quanh.
Chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 6 tháng đầu năm 2017 gặp nhiều khó khăn, giá lợn hơi xuất chuồng giảm mạnh, các hộ chăn nuôi lợn thua lỗ, có xu hướng giảm đàn. Tổng đàn lợn thời điểm 1/4/2017 là 388.971 con, so cùng kỳ giảm 1,56% (giảm 6.184 con), so với thời điểm 1/1/2017 đàn lợn hiện có giảm 7,63%. Từ giữa tháng 7 giá lợn hơi có xu hướng tăng trở lại, các hộ cá thể, trang trại có thể yên tâm đầu tư tái đàn để đảm bảo sản lượng hịt hơi phục vụ nhu cầu tiêu dùng những tháng cuối năm.
Ước tính 9 tháng sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tăng 1,6% so CK; thịt bò hơi xuất chuồng tăng 6,3% so CK; thịt gà hơi xuất chuồng tăng 4,8% so CK.
Tổng đàn lợn ước tính đến tháng 9 là 373.603 con, tăng 0,9% so CK; đàn bò ước 9 tháng là 25.708 con, tăng 11% so CK; đàn trâu ước 9 tháng là 46.703 con, tăng 0,9% so CK.
Lâm nghiệp
Tổng diện tích rừng trồng mới tập trung 9 tháng đạt 12.310 ha tăng 0,7% so cùng kỳ, vượt 8% so KH đề ra.
Ước tính 9 tháng đầu năm sản lượng khai thác gỗ ước đạt 268 nghìn m3, bằng 97% KH năm và tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước, do diện tích rừng trồng đến chu kỳ khai thác tăng so cùng kỳ, nhu cầu nguyên liệu chế biến dăm gỗ giữ ổn định.
Thủy sản
Từ đầu năm tới nay nhìn chung thời tiết biển tương đối thuận lợi cho việc khai thác, ngư trường ổn định, người dân tích cực đầu tư phương tiện, ngư cụ khai thác thủy sản. Sản lượng thủy sản khai thác 9 tháng ước đạt 48,5 nghìn tấn, tăng 6,4% so CK, bằng 82,2% KH năm.
Hiện nay các chủ đầm đang tiến hành thu hoạch tôm nuôi thâm canh, sản lượng thủy sản nuôi trồng 9 tháng ước đạt 38 nghìn tấn, tăng 9% so CK, bằng 73% KH năm.
Tổng sản lượng thủy sản trên địa bàn tỉnh cộng dồn 9 tháng ước đạt 86,5 nghìn tấn tăng 7,5% so CK, bằng 78% KH năm.
5. Sản xuất công nghiệp
Ước cộng dồn 9 tháng năm 2017, chỉ số sản xuất chung toàn ngành công nghiệp so cùng kỳ tăng 4,19%.
Khai khoáng
Do vẫn phải tiếp tục đối mặt với khó khăn trong công tác tiêu thụ than nên hoạt động sản xuất than trên địa bàn Quảng Ninh trong 9 tháng qua chỉ ở mức cầm chừng. Sản lượng than sạch ước cộng dồn 9 tháng đạt 27,4 triệu tấn tăng 1,9% so cùng kỳ. Chỉ số sản xuất khai khoáng ước 9 tháng năm 2017 tăng 1,7% so CK.
Công nghiệp chế biến chế tạo
Công nghiệp chế biến chế tạo 9 tháng 2017 bên cạnh những ngành có thêm năng lực mới tăng do mở rộng sản xuất và có doanh nghiệp mới gia nhập thị trường chế biến như sản xuất đồ uống, may mặc...; vẫn còn một số ngành khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm, nên phải thu hẹp quy mô sản xuất như sản xuất phương tiện vận tải khác, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy, ...Những ngành phải thu hẹp quy mô sản xuất tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo nhưng cũng đã ảnh hưởng ít nhiều tới mức tăng giá trị sản xuất cũng như mức tăng giá trị tăng thêm của ngành này.
Cộng dồn 9 tháng 2017, 9/14 ngành công nghiệp chế biến chế tạo có chỉ số sản xuất tăng, trong đó một số ngành có chỉ số tăng cao là ngành sản xuất thiết bị điện tăng 44,4%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 19,86%; ngành sản xuất đồ uống tăng 17,6% (sản phẩm bia hơi tăng 15,4%; bia đóng lon tăng 41,5%; nước tinh khiết tăng 15,4%...); ngành dệt tăng 12,3 % (sản phẩm sợi xe từ các loại sợi tự nhiên tăng 12,3%)... 5/14 nhóm ngành có chỉ số giảm so với cùng kỳ: ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy (giảm 1,5%); ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa... (giảm 0,6%); ngành sản xuất phương tiện vận tải khác (giảm 10,4%); ngành sản xuất xe có động cơ (giảm 0,8%); ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất (giảm 0,6%).
Sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí.
9 tháng 2017 trên địa bàn Quảng Ninh chưa có thêm nhà máy nhiệt điện nào đi vào hoạt động, đồng thời một số tổ máy phải ngừng hoạt động theo nhu cầu huy động các nguồn điện của Trung tâm điều độ hệ thống điện miền Bắc. Những yếu tố trên tác động làm cho chỉ số sản xuất điện cộng dồn 9 tháng so cùng kỳ chỉ tăng 8,35%; sản lượng điện sản xuất ước đạt 20,9 tỷ kwh, so cùng kỳ tăng 8,1%. (Cả chỉ số và mức tăng đều thấp hơn 6 tháng và cùng kỳ 2016)
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
Chỉ số sản xuất ước cộng dồn 9 tháng so cùng kỳ tăng 9,88%. Nước uống được tăng tăng 9,9% so cùng kỳ năm 2016.
6. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Với việc triển khai đồng bộ và tích cực các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp từ Trung ương đến địa phương thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP; Nghị quyết 19-2017/NQ-CP của Chỉnh phủ về hỗ trợ, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.
Tốc độ phát triển doanh nghiệp trong chín tháng đầu năm 2017 tiếp tục tăng. Cụ thể, ước 9 tháng đầu năm 2017, có 1.720 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc (trong đó: 1.160 doanh nghiệp; đơn vị phụ thuộc 560) đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là gần 7.050 tỷ đồng, tăng 46% về số doanh nghiệp và giảm 5% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Phần lớn các doanh nghiệp thành lập mới là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ với tỷ trọng vốn trung bình là 6,5 tỷ đồng/doanh nghiệp.
Ngoài ra, 9 tháng đầu năm 2017, có 1.520 lượt doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc đăng ký thay đổi, tăng 7% so cùng kỳ; tập trung vào các nội dung chuyển nhượng vốn, thay đổi người đại diện theo pháp luật, cập nhật bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh, tăng vốn đầu tư nhằm tái cơ cấu doanh nghiệp...Số doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc ngừng hoạt động đã quay lại hoạt động trước thời hạn là 60 tăng 76% so cùng kỳ năm ngoái (cùng kỳ có 34 đơn vị).
Trong 9 tháng đầu năm, có 195 doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh. Số doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc khó khăn buộc phải tạm ngừng là 590, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng, cho thấy, các doanh nghiệp nhỏ với quy mô vốn ít, trình độ quản lý thấp, khả năng cạnh tranh thấp dẫn đến việc chủ doanh nghiệp phải tạm ngừng, chuyển hướng kinh doanh.
7. Thương mại, dịch vụ
7.1.Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
Tốc độ tăng của dân số và lượng khách du lịch tới Quảng Ninh trong những tháng qua, cùng với thu nhập ổn định, giá cả được kiểm soát tốt đã làm tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ , ước cộng dồn 9 tháng đạt 51,8 nghìn tỷ đồng, tăng 17,4% so cùng kỳ, bằng 73,9% KH năm; tăng cao ở loại hình kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (tăng 26,4%), kinh tế nhà nước (tăng 17,5%), kinh tế tư nhân (14,4%); kinh tế cá thể (21,2%). Kinh tế tập thể tăng thấp (6,9% so CK).
Phân theo nhóm ngành kinh tế: du lịch lữ hành tăng 36,9%; lưu trú ăn uống tăng 26,1% so cùng kỳ; thương mại bán lẻ tăng 15,2% so cùng kỳ; dịch vụ tăng 23,9% so cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa
Tổng mức bán lẻ hàng hóa 9 tháng 2017 ước đạt 40,4 nghìn tỷ đồng, tăng 15,2% so cùng kỳ; tăng cao ở loại hình kinh tế cá thể (tăng 18,4%), kinh tế nhà nước (tăng 17,5%), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (tăng 36,4%).
Một số nhóm hàng tăng cao so cùng kỳ như:
Ô tô các loại tăng 24,7%;
Gỗ và vật liệu xây dựng tăng 20,9%;
Xăng, dầu các loại tăng 36,1%;
Hàng hóa khác tăng 14,9%.
Du lịch và Dịch vụ lưu trú ăn uống:
Ước 9 tháng 2017, tổng số khách du lịch tới Quảng Ninh ước đạt 7,9 triệu lượt khách, tăng 18% so cùng kỳ; tổng doanh thu từ khách du lịch ước đạt 12,2 nghìn tỷ đồng, tăng 28% so cùng kỳ.
Lượng khách du lịch và doanh thu du lịch tăng cao đã tác động nhiều tới tốc độ tăng của doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống. Lũy kế 9 tháng doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống ước đạt 7,5 nghìn tỷ đồng, tăng 26,1% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 6,1 nghìn tỷ đồng, tăng 28,3% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú ước đạt 1,4 nghìn tỷ đồng, tăng 17,4% so cùng kỳ.
Bưu chính viễn thông
9 tháng năm 2017, hoạt động bưu chính, viễn thông được đảm bảo an toàn, ổn định; hoạt động báo chí, xuất bản được duy trì và thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước. Số thuê bao điện thoại phát triển trong tháng 9/2017 ước đạt 678,08 nghìn thuê bao, tổng số thuê bao điện thoại hiện có trên toàn tỉnh là 1,9 triệu thuê bao. Số thuê bao Internet phát triển trong tháng 9/2017 đạt 23 nghìn thuê bao, tổng số thuê bao Internet hiện có trên toàn tỉnh là 204,2 nghìn thuê bao. Lĩnh vực xuất bản, in và phát hành được quản lý tốt. Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước tiếp tục được đẩy mạnh, hệ thống thông tin của tỉnh được quản lý, vận hành hiệu quả.
7.2. Xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh ước 9 tháng năm 2017 đạt 1,1 tỷ USD tăng 7% so cùng kỳ; với một số mặt hàng tăng mạnh như: Than tăng 178,4%, sợi bông cotton tăng 6,2%, dầu thực vật tăng 10,5%, nến tăng 5,6%, quần áo các loại tăng 138,7%. Kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp trong tỉnh ước 9 tháng năm 2017 đạt 1,2 tỷ USD tăng 2,3% so cùng kỳ. Trị giá hàng tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, kho ngoại quan ước cả năm đạt 1,9 tỷ USD, bằng 62% so cùng kỳ.
7.3.Vận tải
Khối lượng hàng hóa vận chuyển ước tháng 9 năm 2017 đạt 4,4 triệu tấn, tăng 0,3% so với tháng trước; cộng dồn 9 tháng năm 2017 đạt 38,8 triệu tấn, bằng 66,9% KH năm và tăng 13,5% so cùng kỳ tăng (trong đó: đường bộ tăng 14%, đường thủy nội địa tăng 12,3%, đường ven biển và viễn dương tăng 12,8%). Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước 9 tháng năm 2017 đạt: 5,6 tỷ tấn.km, bằng 78,3% KH năm và tăng 12,9% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 13,2%, đường thủy nội địa tăng 13,7%, đường ven biển và viễn dương tăng 11,4%).
Khối lượng hành khách vận chuyển ước cộng dồn 9 tháng: 52,1 triệu hành khách, bằng 73,1% KH năm và tăng 15,5% so CK (trong đó đường bộ tăng 14,5 %, đường thủy nội địa tăng 13%, đường ven biển và viễn dương tăng 14,6%). Khối lượng hành khách luân chuyển ước 9 tháng ước đạt 5,8 tỷ hành khách.km, bằng 79,4% KH năm và tăng 14,5% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 14,6%, đường thủy nội địa tăng 14,5%, đường ven biển và viễn dương tăng 13,5%).
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 9 đạt 995,6 tỷ đồng, tăng 0,3% so với tháng trước; lũy kế 9 tháng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 8,6 nghìn tỷ đồng, bằng 72,8% KH năm và tăng 13,9% so cùng kỳ (trong đó: vận tải đường bộ tăng 14,6%, vận tải đường thủy tăng 12,8%, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 12,9%).
8. Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 9 tháng 2017 so với cùng kỳ năm trước, CPI tăng 3,11%, tăng chủ yếu ở nhóm hàng chính như: đồ uống và thuốc lá tăng 0,84%; nhà ở, điện, nước và VLXD tăng 1,73%; giao thông tăng 5,44%; giáo dục tăng 11,15%; văn hóa giải trí và du lịch tăng 0,57%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,74%; tăng ở mức cao nhất là nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 72,24% chủ yếu do tác động của việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo lộ trình từ ngày 01/01/2017 tăng giá dịch vụ y tế đối với người không có thẻ bảo hiểm y tế.
Chỉ số giá vàng 9 tháng 2017, tăng 6,54% so với cùng kỳ, giá đô la Mỹ 9 tháng năm 2017 so với cùng kỳ giá đô la mỹ tăng 1,5%.
9. Các vấn đề xã hội
Văn hóa, thể thao: Trên địa bàn tỉnh 9 tháng qua đã diễn ra nhiều hoạt động văn hóa, thể thao sôi nổi vừa nhằm tạo dựng nếp sống văn hóa, văn minh lành mạnh trong cộng đồng dân cư vừa tuyên truyền, kỷ niệm, chào mừng những ngày lễ lớn của đất nước như: Lễ phát động Tháng hành động quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình và ngày Gia đình Việt Nam năm 2017 với gần 1000 địa biểu tham dự; Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân 2017; Đại hội TDTT, Hội Báo Xuân, ngày Sách Việt Nam,...
Các hoạt động bảo tàng, thư viện, điện ảnh, biểu diễn nghệ thuật, sáng tác văn học nghệ thuật... có nhiều khởi sắc; phong trào thể dục thể thao quần chúng và rèn luyện thân thể phát triển mạnh mẽ; thể thao thành tích cao thu được nhiêu thành tích tại các giải thẻ thao trong nước và quốc tế; công tác ã họi hóa các hoạt động văn hóa, thể thao được đẩy mạnh, nhất là công tác bảo tồn, tôn tạo di tích, phát triển thể dục thể thao.
Kết quả 9 tháng 2017, toàn tỉnh đưa 12 tin, bài, phóng sự về phòng chống bạo lực gia đình, xây dựng gia đình văn hóa; toàn tỉnh tổ chức và tham gia 21 giải thể thao quần chúng; 371 đơn vị, cá nhân được cấp chứng chỉ bơi lội phổ thông và bơi cứu đuối; các vận động viên tham gia các giải quốc tế và quốc gia đạt 233/182 huy chương các loại, vượt 128% chỉ tiêu tỉnh giao (66 HCV, 71 HCB, 96 HCĐ); 100% xã, phường, thị trấn tổ chức xong Đại hội TDTT cấp xã; 14/14 huyện, thị xã, thành phố tổ chức các môn của Đại hội cấp huyện; tổ chức137 buổi biểu diễn nghệ thuật, thu hút 100 nghìn lượt người xem;...
Thư viện bổ sung 5658 bản sách, trên 200 loại báo, tạp chí; thuê quyền truy cập trên 1,3 triệu tài liệu, số hóa 22 nghìn trang tài liệu; phục vụ trên 635 nghìn lượt bạn đọc; luân chuyển trên 1,3 triệu lượt sách báo; luân chuyển trên 9,7 nghìn bản sách báo tới cá thư viện cơ sở vùng sâu, vùng xa.
Bảo tàng bảo quản, sắp xếp 3000 hiện vật, tiếp nhận 98 hiện vật ; sưu tầm 8 hiện vật thể khối, 11,5 kg tiền xu và một số vỏ sò, lon sành, 80 hiện vật thẻ khối lớn, 01 mẫu Hổ nhồi; thu hút trên 129 nghìn lượt khách tham quan.
Y tế: 9 tháng 2017 các dịch bệnh đặc biệt là các dịch bệnh nguy hiểm, có nguy cơ bùng phát cao trong mùa hè như Sốt xuất huyết, Viêm não, Cúm A, Zika… được kiểm soát tốt, không để bùng phát thành dịch lớn. Tính đến hết 10/9/2017 ghi nhận 247 ca sốt xuất huyết, gấp 4,9 lần so cùng kỳ 2016; 87 trường hợp nghi mắc ho gà, 41 ca dương tính, gấp 5,8 lần so cùng kỳ 2016...
Trong 9 tháng không có vụ ngộ độc thực phẩm đông người và dịch bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Các chương trình, dự án mục tiêu y tế được tích cực thực hiện: số trẻ dưới 1 tuổi tiêm phòng đủ 8 loại vacxin thực hiện ước đạt 57,7% KH; phụ nữ có thai được tiêm hơn hai liều vacxin uốn ván ước thực hiện đạt tỷ lệ 59,8% KH, số trẻ dưới 36 tháng tuổi được uống vitamin đợt 1 bằng 97,4% CK 2016.
Tổng số khám bệnh 9 tháng ước thực hiện 1,3 triệu lượt, tăng 9,2% so CK 2016, tổng số lượt người chữa bệnh ước đạt trên 216 nghìn lượt, tăng 9,7% so CK 2016.
Công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông:
9 tháng năm 2017 (số liệu tính từ ngày 16/12/2016 đến 15/9/2017) toàn tỉnh xảy ra 73 vụ TNGT làm chết 41 người, làm bị thương 64 người. So với cùng kỳ năm 2016, số vụ giảm 10 vụ (giảm 12,05%); số người chết giảm 23 người (giảm 35,94%); số người bị thương giảm 3 người (giảm 4,48%). Trong đó: TNGT đường bộ xảy ra 69 vụ làm chết 41 người, bị thương 60 người. So với cùng kỳ năm 2016, số vụ giảm 11 vụ (giảm 13,75%), số người chết giảm 20 người (giảm 32,79%); số người bị thương giảm 7 người (giảm 10,45%);TNGT đường thủy xảy ra 2 vụ làm bị thương 2 người; TNGT đường sắt xảy ra 2 vụ làm bị thương 2 người./.
II. Dự báo tăng trưởng kinh tế quý IV, năm 2017
1. Nông - lâm nghiệp - thủy sản:
- Lúa mùa 2017 hiện cơ bản đã cấy xong, dự kiến đạt 25,12 ha bằng 99,4% so CK và hoàn thành kế hoạch của tỉnh, sản lượng lúa cả năm 2017 ước đạt 208,9 nghìn tấn, giảm 1,4% so với CK; sản lượng ngô cả năm ước đạt 23,3 nghìn tấn, giảm 1% so với CK; sản lượng khoai lang ước đạt 20,9 nghìn tấn, giảm 6,8% so với CK…
- Giá lợn hơi tăng trở lại so với thời kỳ 6 tháng đầu năm, các hộ chăn nuôi đang đầu tư tái đàn nên dự kiến cuối năm số đầu con cũng như sản lượng thịt hợn hơi xuất chuồng sẽ tăng so cùng kỳ và so với 6 tháng đầu năm. Tổng đàn lợn ước năm đạt 423 nghìn con, tăng 1,5% so CK; thịt lợn hơi xuất chuồng ước tăng 2% so CK; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước tăng 6,3% so CK; thịt gà hơi xuất chuồng tăng 4,5% so CK;
- Từ nay đến cuối năm dự tính tiếp tục khai thác hết diện tích rừng đến tuổi thu hoạch. Ước tính sản lượng khai thác gỗ khai thác năm 2017 tăng 1,2% so CK;
- Với thời tiết thuận lợi, dịch bệnh thủy sản được kiểm soát tốt, ước tính sản lượng thủy sản năm 2017 tăng 7,6% so năm 2016.
2. Công nghiệp – Đầu tư, xây dựng
Ước năm 2017 chỉ số chung toàn ngành công nghiệp tăng 5,78% so với cùng kỳ năm 2016. Chỉ số ngành khai khoáng ước tăng 2,1% so với cùng kỳ (sản phẩm than sạch đạt 37,5 triệu tấn tăng 2,3% so với cùng kỳ); ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 2,62% (sản phẩm dầu đậu nành đạt 260 nghìn tấn tăng 2,8%; sợi đạt 223,8 nghìn tấn tăng 10,8%; quần áo nghề nghiệp đạt 1,5 triệu cái tăng 25,3%; clanke đạt 3,4 triệu tấn giảm 5,7%; xi măng đạt 4 triệu tấn tăng 1,4%; gạch nung đạt 1 tỷ viên tăng 4,6%... ); ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước tăng 11,60% (sản phẩm điện sản xuất đạt 28 tỷ Kwh tăng 11,5%); ngành cung cấp nước... tăng 8,55% (sản phẩm nước uống đạt 49,5 triệu m3 tăng 9,3%).
Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh ước năm 2017 đạt 60,6 nghìn tỷ đồng tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2016 (trong đó vốn nhà nước trên địa bàn tăng 7,3%; vốn ngoài nhà nước tăng 15,5; vốn đầu tư nước ngoài tăng 4,8%).
3. Thương mại - dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước năm 2017 đạt 71,4 nghìn tỷ đồng, tăng 18,1% so cùng kỳ, bằng 101,8% KH năm; phân theo nhóm ngành kinh tế: du lịch lữ hành tăng 36,4%; lưu trú ăn uống tăng 26,7% so cùng kỳ; thương mại bán lẻ tăng 16,1% so cùng kỳ; dịch vụ tăng 22,7% so cùng kỳ.
Tổng số khách du lịch tới Quảng Ninh ước năm 2017 đạt 9,8 triệu lượt khách, tăng 17,5% so cùng kỳ; tổng doanh thu từ khách du lịch ước đạt 17,6 nghìn tỷ đồng, tăng 32,5% so cùng kỳ.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển ước năm 2017 đạt 52 triệu tấn, bằng 89,7% KH năm và tăng 14,2% so cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước năm 2017 đạt: 7,8 tỷ tấn.km, bằng 109% KH năm và tăng 13,2% so cùng kỳ.
Khối lượng hành khách vận chuyển ước năm 2017 đạt 70,9 triệu hành khách, bằng 99,5% KH năm và tăng 15,6% so CK; khối lượng hành khách luân chuyển ước 2017 đạt 8 tỷ hành khách.km, bằng 109,9% KH năm và tăng 14,7% so cùng kỳ.
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước năm 2017 đạt 11,7 nghìn tỷ đồng, bằng 99,2% KH năm và tăng 14% so cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh ước năm 2017 đạt 1,7 tỷ USD tăng 8% so cùng kỳ; với một số mặt hàng tăng mạnh như: Than tăng 190,6%, sợi bông cotton tăng 11,5%, dầu thực vật tăng 8%, nến tăng 16,6%, quần áo các loại tăng 14,8%. Kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp trong tỉnh ước năm 2017 đạt 2,8 tỷ USD tăng 5,2% so cùng kỳ. Trị giá hàng tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, kho ngoại quan ước cả năm đạt 2,4 tỷ USD, bằng 70% so cùng kỳ.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2017 so với cùng kỳ năm trước, CPI tăng 3,12%, tăng chủ yếu ở nhóm hàng chính như: đồ uống và thuốc lá tăng 0,84%; nhà ở, điện, nước và VLXD tăng 1,75%; giao thông tăng 5,44%; giáo dục tăng 11,16%; văn hóa giải trí và du lịch tăng 0,57%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,75%; tăng ở mức cao nhất là nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 72,24%. Chỉ số giá vàng bình quân năm 2017 tăng 6,56% so với cùng kỳ, giá đô la Mỹ tăng 1,51% so cùng kỳ.
4. Kết quả
Quý IV năm 2017 giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá so sánh 2010) dự báo đạt 24 nghìn tỷ đồng, tăng 11,7% so cùng kỳ
Trong đó:
Giá trị tăng thêm khu vực I (nông lâm nghiệp và thủy sản) tăng 5,3 %;
Giá trị tăng thêm khu vực II (công nghiệp và xây dựng) tăng 9,8 %;
Giá trị tăng thêm khu vực III (dịch vụ) tăng 14,4%;
Thuế sản phẩm tăng 15,6 %.
Năm 2017 giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá so sánh 2010) ước đạt 88 nghìn tỷ đồng, tăng 10,2 % so cùng kỳ (năm 2016 đạt 10,1%)
Trong đó:
Giá trị tăng thêm khu vực I (nông lâm nghiệp và thủy sản) tăng 4%;
Giá trị tăng thêm khu vực II (công nghiệp và xây dựng) tăng 8,1 %;
Giá trị tăng thêm khu vực III (dịch vụ) tăng 13,6%;
Thuế sản phẩm tăng 14,7%./.