1. Tài chính, tín dụng
Thu chi tài chính
Tổng thu NSNN trên địa bàn (bao gồm các khoản để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước) ước thực hiện 10 tháng: 29,4 nghìn tỷ đồng, đạt 92% dự toán năm, bằng 94% so cùng kỳ. Trong đó: Thu về hoạt động XNK: 8,1 nghìn tỷ đồng, đạt 151% dự toán năm, bằng 76% so với cùng kỳ; tổng thu nội địa: 21,1 nghìn tỷ đồng, đạt 80% dự toán, tăng 3% so cùng kỳ
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 10 tháng: 12,7 nghìn tỷ đồng, đạt 67% dự toán, bằng 98% so cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển (không bao gồm khối lượng tạm ứng XDCB năm trước chuyển sang): 6,27 nghìn tỷ đồng, đạt 82% dự toán, bằng 89% cùng kỳ; tổng chi thường xuyên ước thực hiện 10 tháng đạt: 6,42 nghìn tỷ đồng, đạt 63% dự toán, tăng 7% so cùng kỳ.
Tín dụng
Vốn huy động tại địa phương dự kiến đến 31/10/2017 đạt 106.300 tỷ đồng, tăng 13,3% so với cùng kỳ. Trong đó: Tiền gửi tổ chức KT: 13.200 tỷ, giảm 7,8% so với cùng kỳ; Tiền gửi tiết kiệm: 87.200 tỷ, tăng 10,9% so với cùng kỳ.
Doanh số cho vay dự kiến tháng 10/2017 đạt 12.300 tỷ đồng, tăng 6,9 % so cùng kỳ, trong đó: cho vay ngắn hạn 10.200 tỷ đồng; cho vay trung, dài hạn 2.100 tỷ đồng.
Doanh số thu nợ dự kiến tháng 10/2017 đạt 11.506 tỷ đồng, giảm 2,7% so cùng kỳ, trong đó thu nợ ngắn hạn đạt 9.859 tỷ đồng, thu nợ trung dài hạn đạt 1.647 tỷ đồng.
Tổng dư nợ vốn tín dụng dự kiến đến tháng 10/2017 đạt 100.000 tỷ đồng, tăng 14,3% cùng kỳ, trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 41.200 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,2%; dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 58.800 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58,8%.
Diễn biến thị trường tiền tệ: Về lãi suất huy động: Lãi suất huy động VNĐ phổ biến mức 0,8 – 1% đối với tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn dưới 1 tháng, kỳ hạn từ 1 đến 6 tháng phổ biến mức 4,5 – 5,4%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng phổ biến từ 5,4 - 6,5%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng khoảng 6,4-7,2%/năm. Về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay ngắn hạn đối với 5 lĩnh vực ưu tiên từ 6 - 6,5%/năm theo đúng chỉ đạo của Thống đốc tại 1425/QĐ-NHNN ngày 07/9/2017 của Thống đốc NHNN; lãi suất cho vay ngắn hạn các lĩnh vực khác phổ biến từ 6,8-9%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên từ 9,3-11%/năm, các lĩnh vực khác phổ biến từ 10,5 - 12%. Đối với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho vay từ 4 – 5%/năm.
2. Đầu tư, xây dựng
Tháng 10, các dự án trọng điểm và các công trình hạ tầng du lịch, dịch vụ y tế, giáo dục, thể thao ... trên địa bản tỉnh tiếp tục tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công như dự án đường cao tốc Hạ Long – Hải Phòng, Cầu Bạch Đằng, Cảng hàng không Quảng Ninh, đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn, cải tạo nâng cấp quốc lộ 18A đoạn Hạ Long – Mông Dương ... để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 10 đạt 993,2 tỷ đồng tăng 1,1% so với cùng kỳ; lũy kế 10 tháng ước đạt 5.369,6 tỷ đồng tăng 14,9% so với cùng kỳ (trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh tăng 12,7%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện tăng 20,1% và vốn ngân sách nhà nước cấp xã tăng 3,3%).
3. Sản xuất công nghiệp
Ước tháng 10 năm 2017, chỉ số sản xuất chung toàn ngành công nghiệp so tháng trước tăng 22,05%, so cùng kỳ tăng 3,96%; cộng dồn 10 tháng so cùng kỳ tăng 3,09%.
Khai khoáng
Sản lượng than sạch ước tháng 10 toàn ngành đạt 3,1 triệu tấn so với cùng kỳ giảm 7,7%, so với tháng trước tăng 27,2%; ước cộng dồn 10 tháng đạt 30 triệu tấn giảm 0,5% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất khai khoáng ước tháng 10 năm 2017 so với tháng trước tăng 27,2%%; ước 10 tháng năm 2017 chỉ số sản xuất so cùng kỳ giảm 0,5%.
Công nghiệp chế biến chế tạo
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến chế tạo tháng 10 năm 2017 so với tháng trước tăng 7,42%. 10/14 nhóm ngành có chỉ số tăng trong đó có một số ngành có chỉ số tăng cao: ngành sản xuất thiết bị điện tăng 100%; ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 59,79%; ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 41,68%; ngành sản xuất xe có động cơ tăng 39,51%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 18,27% (sản phẩm gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 11,4%; clanke tăng 22,3%; xi măng tăng 19,8%); ngành sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 15,21%; ngành dệt tăng 12,87% (sản phẩm sợi xe từ các loại sợi tự nhiên tăng 12,9%) ... Bên cạnh đó còn 4/14 nhóm ngành có chỉ số giảm: ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) giảm 24,27%; ngành chế biến gỗ ... giảm 16,07%; ngành sản xuất kim loại giảm 13,04% ; ngành sản xuất đồ uống giảm 2,33% (sản phẩm bia hơi giảm 3%; bia đóng lon giảm 14,1%; nước khoáng có ga giảm 7,5%).
Cộng dồn 10 tháng 2017, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến chế tạo so cùng kỳ tăng 4,1%. 9/14 ngành có chỉ số tăng trong đó một số ngành có chỉ số tăng cao như ngành sản xuất thiết bị điện tăng 42,11%; ngành sản xuất kim loại tăng 32,16%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 25,17%; ngành sản xuất đồ uống tăng 18,11% (sản phẩm bia hơi tăng 16,4%; bia đóng chai tăng 15,7%; nước tinh khiết tăng 23,9%...); ngành dệt tăng 11,39 % (sản phẩm sợi xe từ các loại sợi tự nhiên tăng 11,4%)... Bên cạnh đó còn 5/14 nhóm ngành có chỉ số giảm so với cùng kỳ: ngành sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 10,95%; ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 10,11%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa... giảm 4,93%; ngành sản xuất xe có động cơ giảm 3,85%; ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 3,79%.
Sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí.
Chỉ số sản xuất ước tháng 10 năm 2017 so tháng trước tăng 26,43%, ước cộng dồn 10 tháng so cùng kỳ tăng 7,15%; sản lượng điện sản xuất tháng 10 ước đạt hơn 2,7 tỷ kwh, so tháng trước tăng 27,4%, ước cộng dồn 10 tháng đạt 23,2 tỷ kwh, so cùng kỳ tăng 7%.
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
Chỉ số sản xuất tháng 10 năm 2017 so tháng trước tăng 7,44%, ước cộng dồn 10 tháng so cùng kỳ giảm 1,95%. Nước uống được tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 9,4% so cùng kỳ năm 2016.
4. Sản xuất Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trồng trọt:
Tính đến thời điểm này, lúa mùa trà sớm và trung vụ đã cơ bản thu hoạch xong, hiện đã thu hoạch được 7.500 ha bằng 83,3 so với cùng kỳ, bằng 30% diện tích gieo trồng lúa mùa; cây ngô thu hoạch được 400 ha đạt 27,3% diện tích gieo trồng, bằng 100% so cùng kỳ; khoai lang thu hoạch được 510 ha đạt 42,8% diện tích gieo trồng và bằng 98,1% so cùng kỳ; cây lạc thu hoạch được 250 ha đạt 77,7% diện tích gieo trồng và bằng 102% so cùng kỳ; đậu tương thu hoạch được 67ha đạt 34,8% diện tích gieo trồng và bằng 103,1% so cùng kỳ; rau xanh các loại thu hoạch được 2.610 ha đạt 98,8% diện tích gieo trồng và bằng 100,4% so cùng kỳ.
Gieo trồng cây vụ đông năm 2018 (vụ đầu tiên của năm 2018 – được tính từ 1 tháng 9 đến 30 tháng 11 năm 2017), tới thời điểm này mới có ngô, khoai lang và rau xanh được trồng trên diện tích đất màu (ngô khoảng 440ha, khoai lang khoảng 462 ha, rau xanh các loại khoảng trên 1.000 ha). Cây vụ đông sẽ được tập trung gieo trồng khi kết thúc thu hoạch trà lúa mùa sớm và trung vụ, các địa phương có gieo trồng cây vụ đông trên đất lúa đang tiến hành cày ngả ngay khi diện tích lúa trà sớm vừa gặt xong.
Chăn nuôi:
Hiện tại trên địa bàn tỉnh không có dịch bệnh lớn xảy ra, nhưng các địa phương trong toàn tỉnh vẫn tăng cường công tác kiểm tra, kiểm dịch động vật ngăn chặn việc nhập lậu các loại thực phẩm không rõ nguồn gốc vào địa bàn tỉnh...
Tổng đàn gia súc gia cầm hiện có vẫn duy trì cơ bản so với kỳ trước, kết quả điều tra chăn nuôi 1/10/2016 trên địa bàn toàn tỉnh sẽ công bố vào kỳ báo cáo tháng 11.
Lâm nghiệp :
Tổng diện tích rừng trồng mới tập trung 10 tháng đạt 12.310 ha tăng 0,7% so cùng kỳ, vượt 8% so KH đề ra.
Ước tính 10 tháng đầu năm sản lượng khai thác gỗ ước đạt 294 nghìn m3 tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước.
Thuỷ sản :
Tổng sản lượng thuỷ sản ước 10 tháng đạt 97 nghìn tấn bằng 107,9% so cùng kỳ. Trong đó:
+ Sản lượng khai thác đạt 53 nghìn tấn, bằng 106,5% so cùng kỳ.
+ Sản lượng nuôi trồng đạt 44 nghìn tấn bằng 109,6% so cùng kỳ.
5. Thương mại, dịch vụ
Thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ duy trì tăng trưởng ổn định. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tháng 10/2017 đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 16,0% so cùng kỳ, lũy kế 10 tháng ước đạt 57,9 nghìn tỷ đồng, tăng 17% so cùng kỳ, bằng 94,3% KH năm; tăng cao ở loại hình kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (tăng 22,2%), kinh tế nhà nước (tăng 16,9%), kinh tế tư nhân (30%), Kinh tế cá thể tăng (8,6% so CK).
Phân theo nhóm ngành kinh tế: du lịch lữ hành tăng 36,9%; lưu trú ăn uống tăng 27,2% so cùng kỳ; thương mại bán lẻ tăng 14,6% so cùng kỳ; dịch vụ tăng 23,6% so cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2017 ước đạt 4,7 nghìn tỷ đồng, tăng 1 % so với tháng trước, lũy kế 10 tháng ước đạt 45 nghìn tỷ đồng, tăng 14,6% so cùng kỳ; tăng cao ở loại hình kinh tế tư nhân (tăng 15,7%), kinh tế nhà nước (tăng 17%), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (tăng 32,3%).
Một số nhóm hàng tăng cao so cùng kỳ như:
Lương thực thực phẩm: 13,8%;
Ô tô các loại tăng 26%;
Gỗ và vật liệu xây dựng tăng 21,4%;
Xăng, dầu các loại tăng 25,5%;
Hàng hóa khác tăng 14,3%.
Dịch vụ lưu trú ăn uống:
Tháng 10/2017 doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống ước đạt 968 tỷ đồng, tăng 0,8% so với tháng trước, lũy kế 10 tháng ước đạt 8,5 nghìn tỷ đồng, tăng 27,2% so cùng kỳ.
Doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống đều tăng ở cả hai mảng dịch vụ ăn uống và lưu trú; lũy kế 10 tháng doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 6,9 nghìn tỷ đồng, tăng 29,8% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú ước đạt 1,5 nghìn tỷ đồng, tăng 16,2% so cùng kỳ.
Vận tải
Khối lượng hàng hóa vận chuyển ước tháng 10 năm 2017 đạt 4,6 triệu tấn, tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 16,7% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 17,2%, đường thủy nội địa tăng 15,6%, đường ven biển và viễn dương tăng 16,1%); cộng dồn 10 tháng năm 2017 đạt 43,5 triệu tấn, tăng 13,5% so cùng kỳ tăng (trong đó: đường bộ tăng 14%, đường thủy nội địa tăng 12,4%, đường ven biển và viễn dương tăng 12,9%). Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tháng 10 đạt 691,5 triệu tấn.km, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 17,4% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 17,8%, đường thủy nội địa tăng 17,7%, đường ven biển và viễn dương tăng 16,1%); cộng dồn 10 tháng năm 2017 đạt: 6,3 tỷ tấn.km, tăng 12,8% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 13,2%, đường thủy nội địa tăng 13,7%, đường ven biển và viễn dương tăng 11,3%).
Khối lượng hành khách vận chuyển ước tháng 10 đạt 6,1 triệu hành khách, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 18% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 18,2%, đường thủy nội địa tăng 16,5%, đường ven biển và viễn dương tăng 17,3%); ước cộng dồn 10 tháng: 58,3 triệu hành khách, tăng 15,4% so CK (trong đó đường bộ tăng 15,6 %, đường thủy nội địa tăng 14,2%, đường ven biển và viễn dương tăng 14,2%). Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 10 ước đạt 704 triệu hk.km, tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 18,6% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 18,7%, đường thủy nội địa tăng 17,7%, đường ven biển và viễn dương tăng 17,1%); lũy kế 10 tháng ước đạt 6,5 tỷ hành khách.km, tăng 14,5% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 14,6%, đường thủy nội địa tăng 14,4%, đường ven biển và viễn dương tăng 13,3%).
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 10 đạt 1.018,9 tỷ đồng, tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 17,4% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 9,6 nghìn tỷ đồng, tăng 14 so cùng kỳ (trong đó: vận tải đường bộ tăng 14,6%, vận tải đường thủy tăng 13,0%, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 13,3%).
Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2017, so với tháng trước tăng 0,24% và so kỳ gốc 2014 tăng 3%.
Bình quân 10 tháng đầu năm 2017 so với cùng kỳ năm trước, CPI tăng 2,09%, tăng chủ yếu ở nhóm hàng chính như: nhà ở, điện, nước và VLXD tăng 1,73%; giao thông tăng 4,51%; giáo dục tăng 8,88%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,16%; tăng ở mức cao nhất là nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 54,55% chủ yếu do tác động của việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo lộ trình từ ngày 01/01/2017 tăng giá dịch vụ y tế đối với người không có thẻ bảo hiểm y tế.
Chỉ số giá vàng tháng 10/2017, tăng 1,79% so với tháng trước, so cùng kỳ giảm 1 % và so với tháng 12 năm 2016 tăng 3%; bình quân 10 tháng năm 2017 giá vàng so với cùng kỳ tăng 1,78%.
Giá đô la Mỹ tháng 10/2017 so với tháng trước tăng 0,05%, so cùng kỳ tăng 2% và bằng 100% so tháng 12 năm 2016; bình quân 10 tháng đầu năm 2017 so với cùng kỳ giá đô la mỹ tăng 1,56%.
Du lịch
Ước tháng 10/2017 tổng lượt khách du lịch đạt 618 nghìn lượt khách, lũy kế 10 tháng ước đạt 8,5 triệu lượt khách, tăng 18% so cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế đạt 3,3 triệu lượt khách, tăng 21% so cùng kỳ. Khách lưu trú đạt 3,8 triệu lượt khách, tăng 8% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế lưu trú đạt 1,7 triệu lượt khách, tăng 16% so cùng kỳ.
Tổng doanh thu từ khách du lịch ước 10 tháng đạt 15 nghìn tỷ đồng, tăng 38% so cùng kỳ.
Hoạt động thông tin và truyền thông:
Trong tháng 10/2017, hoạt động bưu chính, viễn thông được đảm bảo an toàn, ổn định; hoạt động báo chí, xuất bản được duy trì và thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước. Số thuê bao điện thoại phát triển trong tháng 10/2017 ước đạt 89,1 nghìn thuê bao, tổng số thuê bao điện thoại hiện có trên toàn tỉnh là 1,9 triệu thuê bao. Số thuê bao Internet phát triển trong tháng 10/2017 đạt 9,9 nghìn thuê bao, tổng số thuê bao Internet hiện có trên toàn tỉnh là 206,3 nghìn thuê bao. Lĩnh vực xuất bản, in và phát hành được quản lý tốt. Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước tiếp tục được đẩy mạnh, hệ thống thông tin của tỉnh được quản lý, vận hành hiệu quả.
6. Các vấn đề xã hội
Công tác an sinh xã hội: Trong tháng, các vấn đề về đời sống dân cư, lao động việc làm được quan tâm duy trì tốt với các hoạt động như: có hơn 2.000 điểm tổ chức Tết Trung thu với 298 nghìn trẻ em tham gia, kinh phí tổ chức là hơn 11 tỷ đồng, có 16.899 trẻ em được tặng quà với tổng trị giá quà tặng là hơn 3 tỷ đồng. Trao 420 suất quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn với tổng trị giá 84 triệu đồng. Tổ chức tư vấn giới thiệu việc làm, tư vấn hỗ trợ học nghề và tiếp nhận khai báo tìm kiếm việc làm cho người lao động của Công ty Everbest Việt Nam (công ty đã chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp cuối tháng 7), trong 5 ngày từ 09/10 đến 13/10/2017, tư vấn việc làm cho 2.115 lượt lao động, có 1.600 người đang hưởng chế độ BHTN; Cung ứng giới thiệu việc làm cho 100 đơn vị với 776 vị trí việc; Lao động trúng sơ tuyển là 415 lượt người. Tính đến ngày 15/10/2017, toàn tỉnh đã tiếp nhận có 200 hồ sơ hộ nghèo, hộ cận nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn; 26 trẻ được chỉ định phẫu thuật dị tật mắt; 30 trẻ được phẫu thuật dị tật vận động; Quỹ BTTE Việt Nam hỗ trợ 300 suất dụng cụ học tập, 10 tấn sữa Vinamilk và thiết bị 01 điểm vui chơi với trị giá 510 triệu đồng.
Y tế
Trong tháng, công tác tuyên truyền, tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định về phòng chống dịch bệnh được đẩy mạnh, tình hình dịch bệnh trên địa bàn được kiểm soát tốt.Trên địa bàn không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm, không có người tử vong do ngộ độc thực phẩm, dịch bệnh đường tiêu hóa truyền qua thực phẩm được kiểm soát.
Đã triển khai các bước cập nhật dữ liệu, lập hồ sơ sức khỏe cá nhân, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý sức khoẻ toàn dân. Đến nay đã có 1.229 nghìn người được thiết lập hồ sơ ban đầu; trong đó có hơn 126 nghìn người được cập nhật thông tin hồ sơ sức khỏe điện tử . Tăng cường công tác truyền thông hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, tiếp tục giám sát các điểm Methadone.
Hoạt động văn hóa, thể thao
Trong tháng 10, Đoàn Quảng Ninh tham gia thi đấu quốc tế đạt thành tích: 01 huy chương vàng Châu Á môn Pencatk Silat tại Hàn Quốc, 02 huy chương vàng môn Điền kinh và 01 huy chương vàng môn đua thuyền Đại hội thể thao sinh viên Đông Nam Á.
Các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp ( kịch, chèo, Cải lương) biểu diễn các chương trình nghệ thuật, các chương trình tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội phục vụ các nhiệm vụ chính trị: thực hiện 15 buổi biểu diễn nghệ thuật (Đoàn Nghệ thuật Cải Lương: 03 buổi phục vụ lễ hội truyền thống; đoàn Nghệ thuật Chèo: 06 buổi; đoàn Kịch 05 buổi).
An toàn giao thông
Trong tháng 10 (số liệu tính từ ngày 16/9/2017 đến 15/10/2017) ) toàn tỉnh xảy ra 9 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 4 người, bị thương 7 người.
Xử lý 11.191 trường hợp, (trong đó: đường bộ 10.769 trường hợp; đường thủy 422 trường hợp); tạm giữ 145 phương tiện; tước 256 GPLX.
Cộng dồn 10 tháng năm 2017 (số liệu tính từ ngày 16/12/2016 đến 15/10/2017) toàn tỉnh xảy ra 82 vụ TNGT làm chết 45 người, làm bị thương 71 người. So với cùng kỳ năm 2016, số vụ giảm 23 vụ; số người chết giảm 27 người; số người bị thương giảm 13 người. Trong đó:TNGT đường bộ xảy ra 78 vụ làm chết 45 người, bị thương 67 người. TNGT đường thủy xảy ra 2 vụ làm bị thương 2 người; TNGT đường sắt xảy ra 2 vụ làm bị thương 2 người./.