TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH THÁNG 11 NĂM 2017

28/12/2017 10:00
 Tình hình Kinh tế-Xã hội tỉnh Quảng Ninh Tháng 11 năm 2017

 1. Tài chính, tín dụng

Thu chi tài chính

Tổng thu NSNN trên địa bàn (bao gồm các khoản để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước) ước thực hiện 11 tháng năm 2017 đạt 30.233 tỷ đồng, bằng 95% dự toán năm, bằng 97% cùng kỳ. Trong đó, thu về hoạt động XNK đạt 8.766 tỷ đồng, bằng 162%  dự toán năm và bằng 82% cùng kỳ; tổng thu nội địa đạt 21.332 tỷ đồng, bằng 81%  dự toán, tăng 4% so cùng kỳ

Tổng chi ngân sách địa phương ước 11 tháng năm 2017 đạt 13.043 tỷ đồng, bằng 69% dự toán, bằng 100% so cùng kỳ. Trong đó,  chi đầu tư phát triển (không bao gồm khối lượng tạm ứng XDCB năm trước chuyển sang) đạt 6.455 tỷ đồng, bằng 84% dự toán, bằng 92% cùng kỳ; tổng chi thường xuyên đạt 6.575 tỷ đồng, bằng 65% dự toán, tăng 9% so cùng kỳ.

Tín dụng

Vốn huy động tại địa phương dự kiến năm 2017  đạt 108.700 tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi tổ chức KT: 14.000 tỷ, giảm 8,6% so với cùng kỳ; tiền gửi tiết kiệm: 88.500 tỷ, tăng 11,2% so với cùng kỳ.

Doanh số cho vay dự kiến năm 2017 đạt 150.500 tỷ đồng, tăng 5,4 % so cùng kỳ .Trong đó, cho vay ngắn hạn 120.500 tỷ đồng; cho vay trung, dài hạn 30.000 tỷ đồng.

Doanh số thu nợ dự năm 2017 đạt 139.300 tỷ đồng, giảm 2,1% so cùng kỳ. Trong đó, thu nợ ngắn hạn đạt 115.382 tỷ đồng, thu nợ trung dài hạn đạt 23.918 tỷ đồng.

Tổng dư nợ vốn tín dụng dự kiến năm 2017 đạt 103.000 tỷ đồng, tăng 12,2% cùng kỳ. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 42.800 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,55%; dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 60.200 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58,45%.

Diễn biến thị trường tiền tệ: Lãi suất huy động VNĐ phổ biến mức 0,8 - 1% đối với tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn dưới 1 tháng, kỳ hạn từ 1 đến 9 tháng phổ biến mức 4,5 - 5,4%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng phổ biến từ 5,4 -  6,5%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng từ 6,4 - 7,2%/năm. Có văn bản chấn chỉnh và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về lãi suất huy động bằng ngoại tệ; qua kiểm tra cho thấy các TCTD trên địa bàn chấp hành nghiêm túc mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng Đôla Mỹ của tổ chức, cá nhân, không có trường hợp lách, vượt trần lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;Các ngân hàng điều chỉnh giảm 0,5%/năm mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ 5 lĩnh vực ưu tiên từ 7%/năm xuống còn 6,5%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu vốn này giảm từ 8%/năm xuống 7,5%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn đối với 5 lĩnh vực ưu tiên từ 10/7/2017 ở mức 6-6,5%/năm theo đúng chỉ đạo của Thống đốc tại 1425/QĐ-NHNN ngày 07/7/2017 của Thống đốc NHNN; lãi suất cho vay ngắn hạn các lĩnh vực khác phổ biến từ 6,8-9%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên từ 9,3-11%/năm, các lĩnh vực khác phổ biến từ 10,5 - 12%. Đối với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho vay từ 4 – 5%/năm.

Về tỷ giá, ngoại hối và thị trường vàng: Thị trường vàng, ngoại hối ổn định, tỷ giá được kiểm soát, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân được đáp ứng; nhu cầu vàng miếng, tình trạng đô la hóa tiếp tục giảm. Các ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện nghiêm túc điều hành tỷ giá, hoạt động kinh doanh vàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Đầu tư, xây dựng

Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 11 đạt 1,8 nghìn tỷ đồng tăng 18,4% so với cùng kỳ; lũy kế 11 tháng ước đạt 7,3 nghìn tỷ đồng tăng 17,4% so với cùng kỳ, trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh tăng 12,3%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện tăng 28,8% và vốn ngân sách nhà nước cấp xã tăng 11,1%.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong năm 2017 tập trung chủ yếu cho các dự án dân sinh và một số công trình trọng điểm của tỉnh như Cung quy hoạch, Hội chợ và Triển lãm Quảng Ninh, tuyến đường nối từ đường 18A vào Trung tâm Thể thao vùng Đông Bắc, cải tạo nâng cấp tuyến đường QL 18 vào Khu di tích Yên Tử...; dự án giao thông như cảng hàng không Quảng Ninh, đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái, dự án Cầu Bạch Đằng, đường dẫn nút giao thông cuối tuyến; dự án đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn; sân golf  Ngôi Sao Hạ Long ....

3. Sản xuất công nghiệp

Ước tháng 11 năm 2017, chỉ số sản xuất chung toàn ngành công nghiệp so tháng trước tăng 16,71%, so cùng kỳ tăng 16,74%; cộng dồn 11 tháng so cùng kỳ tăng 3,12%.

Khai khoáng

Chỉ số chung của ngành khai khoáng tháng 11 so với tháng trước tăng 12,82%; cộng dồn 11 tháng so với cùng kỳ giảm 1,23%. Sản lượng than sạch tháng 11 ước đạt 3,2 triệu tấn so với cùng kỳ giảm 1,7%, so với tháng trước tăng 12,7%; ước cộng dồn 11 tháng  đạt 33 triệu tấn giảm 1,4% so cùng kỳ, trong đó TKV: 28,4 triệu tấn giảm 1,5%; TCT Đông Bắc: 3,5 triệu tấn giảm 3,8%; Vietmindo: 0,4 triệu tấn tăng 44,3%.

Chỉ số sản xuất và sản lượng than sạch giảm do tồn kho cao, tiêu thụ lại thấp, đặc biệt là tiêu thụ trong nước.

Lượng than tồn kho ước tính đến thời điểm cuối tháng 11/2017 khoảng 9,6 triệu tấn, trong đó TKV: 8,9 triệu tấn; TCT Đông Bắc: 0,4 triệu tấn; Vietmindo: 0,3 triệu tấn.

Sản lượng than tiêu thụ của Tập đoàn TKV 11 tháng đạt 29,5 triệu tấn giảm 4,7% so cùng kỳ. Mặc dù xuất khẩu than 11 tháng của TKV đạt 1,3 triệu tấn tăng 113,3% so với cùng kỳ 2016, nhưng tỷ trọng nhỏ chỉ chiếm 4% than tiêu thụ. Trong khi than tiêu thụ trong nước với tỷ trọng 96% tổng số than tiêu thụ giảm 6,5%, trong đó hộ điện mua 21,5 triệu tấn giảm 13,2%; hộ xi măng mua 1,8 triệu tấn giảm 13,7%.

 Công nghiệp chế biến chế tạo

Công nghiệp chế biến chế tạo vẫn giữ được mức tăng khá ổn định.

 Ước tháng 11 chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 20,56% so với tháng trước.  11/14 nhóm ngành có chỉ số tăng so với cùng kỳ.

-  Ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 60,34%;

-  Ngành sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 29,07%;

-  Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 23,73%: sản phẩm gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 3,7%; clanke tăng 26,5%; xi măng tăng 24,8%;

-  Ngành sản xuất xe có động cơ tăng 20,76%;

-  Ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 19,16%;

-  Ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,66%;

-  Ngành sản xuất đồ uống tăng 13,26%;

-  Ngành dệt tăng 11,8%...

Bên cạnh đó có 2 nhóm ngành công nghiệp vẫn giữ mức ổn định so với tháng trước: ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; ngành sản xuất thiết bị điện.

11 tháng chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến chế tạo ước tăng 4,65% so với cùng kỳ năm 2016. 9/14 nhóm ngành có chỉ số tăng cao.

Một số ngành có chỉ số tăng cao do có thêm năng lực mới tăng, mở rộng sản xuất và có doanh nghiệp mới gia nhập thị trường chế biến: Công ty TNHH xay lúa mỳ VFM-Wilmar tăng năng suất; Công ty TNHH may mặc Hoa Đạt Lợi mới đi vào sản xuất ước đạt 331 nghìn chiếc áo Jacket; Công ty TNHH KHKT Texhong Ngân Hà đưa vào dây chuyền sản xuất vải ươc 17,5 triệu mét.

-Ngành sản xuất thiết bị điện tăng 45%;

-Ngành sản xuất kim loại tăng 31,31%;

-Ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 19,21%;

-Ngành sản xuất đồ uống tăng 16,67%;

-Ngành dệt tăng 11,28%...

5/14 nhóm ngành có chỉ số giảm:

-Ngành sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 4,19%;

-Ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 0,89%;

-Ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa... giảm 2,31%;

-Ngành sản xuất xe có động cơ giảm 2,56%;

-Ngành sản xuất sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 1,47% do Công ty TNHH Everbest Việt Nam từ đầu năm 2017 giảm sản xuất và đến tháng 9 thì ngừng hoạt động.

Những ngành tăng thấp và giảm tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo nhưng cũng đã ảnh hưởng ít nhiều tới mức tăng giá trị sản xuất cũng như mức tăng giá trị tăng thêm của ngành này.

Sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí

Chỉ số sản xuất điện tháng 11 năm 2017 so với tháng trước tăng 18,67%; so cùng kỳ tăng 42,23%; cộng dồn 11 tháng tăng 7,67% so với cùng kỳ năm 2016.

Sản lượng điện sản xuất ước tháng 11 hơn 2,6 tỷ kwh, so tháng trước tăng 19,2%, ước cộng dồn 11 tháng đạt 25,3 tỷ kwh, so cùng kỳ tăng 7,5%.

 Năm 2017 trên địa bàn Quảng Ninh chưa có thêm nhà máy nhiệt điện nào đi vào hoạt động, đồng thời một số tổ máy phải ngừng hoạt động theo nhu cầu huy động các nguồn điện của Trung tâm điều độ hệ thống điện miền Bắc.

4.Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.

Sản xuất nông nghiệp:

Trồng trọt:

Tới thời điểm này hầu hết các địa phương trong tỉnh đã thu hoạch xong vụ mùa:

+ Cây lúa là 25.218 ha so với cùng kỳ đạt 99,4%.

+ Cây ngô là 1.468 ha so với cùng kỳ bằng 92,5%.

+ Khoai lang là 1.191 ha so với cùng kỳ bằng 93,9%.

+ Cây lạc là 321,7 ha so với cùng kỳ bằng 71,8%.

+ Đậu tương là 193,3 ha so với cùng kỳ bằng 76,6%.

+ Rau xanh các loại là 2.643 ha so với cùng kỳ bằng 936,4%.

Vụ mùa năm 2017 chịu ảnh hưởng bởi sâu bệnh và thời tiết, làm giảm năng suất và sản lượng trồng trọt. Tổng hợp sơ bộ một số cây trồng vụ mùa như sau:

+ Lúa: năng suất đạt 42,1 tạ/ha, giảm 10,8%; sản lượng đạt 106 nghìn tấn, giảm 11,3%.

+ Ngô: năng suất đạt 41,8 tạ/ha, tăng 1,3%; sản lượng đạt 6,1 nghìn tấn, giảm 6,3%.

+ Khoai lang: năng suất đạt 60,6 tạ/ha, tăng 0,3%; sản lượng đạt 7,2 nghìn tấn, giảm 5,9%.

+ Đậu tương: năng suất đạt 11,5 tạ/ha, tăng 6,7%; sản lượng đạt 0,2 nghìn tấn, giảm 18,3%.

+ Lạc: năng suất đạt 17 tạ/ha, tăng 6,7%; sản lượng đạt 0,5 nghìn tấn, giảm 23,4%.

+ Rau xanh: năng suất đạt 163,4 tạ/ha, giảm 0,6 %; sản lượng đạt 43,1 nghìn tấn, giảm 7,2%.

Ước tính tổng sản lượng lương thực vụ mùa đạt 111,9 nghìn tấn, giảm 11,1% so CK 2016

Chăn nuôi:

Tình hình chăn nuôi tháng 11/2017 trên địa bàn tỉnh ổn định và có xu hướng phát triển trở lại sau những tháng biến động giá vào đầu năm.

Ước tính 11 tháng năm 2017, sản lượng thịt hơi xuất chuồng con trâu đạt 1,4 nghìn tấn, so cùng kỳ tăng 1%, sản lượng thịt hơi xuất chuồng con bò đạt 1nghìn tấn, tăng 5 % so với cùng kỳ, sản lượng thịt hơi xuất chuồng con lợn ước đạt 71,4 nghìn tấn, tăng 0,5 % so với cùng kỳ.

Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng gia cầm ước đạt 15,2 nghìn tấn, tăng 2% so với CK.

Trên địa bàn tỉnh từ đầu năm tới nay không có dịch bệnh lớn xảy ra,  nhưng các địa phương trong toàn tỉnh vẫn tăng cường công tác kiểm tra, kiểm dịch động vật ngăn chặn việc nhập lậu các loại thực phẩm không rõ nguồn gốc vào địa bàn tỉnh.

Lâm nghiệp 

Tháng 11, trên địa bàn toàn tỉnh ước tính trồng mới 12,31 nghìn ha rừng tập trung, bằng 108,9% kế hoạch, tăng 0,7% so CK, hiện tại số cây đã trồng đảm bảo tỉ lệ sống và phát triển tốt.

Sản lượng gỗ khai thác 11 tháng ước đạt 337,8 nghìn m3 tăng 1,6% so cùng kỳ. Khai thác các loại sản phẩm khác diễn ra bình thường.

Thuỷ sản

Tổng sản lượng thủy sản trên địa bàn tỉnh ước 11 tháng đạt 108,4 nghìn tấn tăng 7,7 % so CK. Trong đó:

Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt nuôi trồng đạt 49,8 nghìn tấn, tăng 10,8% so CK.

Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt khai thác đạt 58,6 nghìn tấn, tăng 5,3% so CK.            

5. Thương mại, dịch vụ

5.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

Thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ duy trì tăng trưởng ổn định. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước  tháng 11 đạt 6,3 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1% so cùng kỳ, lũy kế 11 tháng ước đạt 66,3 nghìn tỷ đồng, tăng 20,8% so cùng kỳ, tăng 8,1% KH năm; tăng cao ở loại hình kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 19,7%, kinh tế nhà nước tăng 14,6%, kinh tế tư nhân tăng 34,5%, Kinh tế cá thể tăng 13,7% so CK.

Phân theo nhóm ngành kinh tế: du lịch lữ hành tăng 37,9%; lưu trú ăn uống tăng 27,8% so cùng kỳ; thương mại bán lẻ tăng 19,2% so cùng kỳ; dịch vụ tăng 23,0% so cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa 11 tháng 2017 ước đạt 52 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2 % so cùng kỳ; tăng cao ở loại hình kinh tế tư nhân tăng 20,6%, kinh tế nhà nước tăng 14,6%, kinh tế cá thể tăng 19,5%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 29,3%.

Một số nhóm hàng tăng cao so cùng kỳ như:

Lương thực thực phẩm: 15,7%;

Ô tô các loại tăng 224%;

Gỗ và vật liệu xây dựng tăng 21,1%;

Xăng, dầu các loại tăng 17,2%;

Hàng hóa khác tăng 12,6%.

Ước cả năm 2017 đạt 56,9 nghìn tỷ, tăng 18,5%; trong đó: kinh tế tư nhân tăng 18,6%, kinh tế nhà nước tăng 13,5%, kinh tế cá thể tăng 19,8%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 26,1%.

Dịch vụ lưu trú ăn uống:

Tháng 11/2017, doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống ước đạt 968 tỷ đồng,  tăng  0,9% so tháng trước, Lũy kế 11 Tháng 2017 ước đạt 9.4428 tỷ đồng, tăng  27,8% so cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống đều tăng ở cả hai mảng dịch vụ ăn uống và lưu trú; Tháng 11 doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 819 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước, lũy kế 11 tháng doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 7,7 nghìn tỷ đồng, tăng 30,9% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú ước tháng 11 đạt 150 tỷ đồng, tăng 1,7% so tháng trước, ước lũy kế 11 tháng đạt 1,6 nghìn tỷ đồng, tăng 15,2% so cùng kỳ.

Hoạt động Dịch vụ

Tháng 11/2017, doanh thu hoạt động dịch ước đạt 416,6 tỷ đồng,  tăng 22,8% so cùng kỳ; lũy kế 11 tháng 2017 ước đạt 4.175 tỷ đồng, tăng  22,9% so cùng kỳ, trong đó: kinh tế tư nhân tăng 30,8%, kinh tế nhà nước tăng 9,6%, kinh tế cá thể tăng 8,4%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 15,3%.

Những ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn đều tăng cao so cùng kỳ như: Dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 54%, Dịch vụ nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 15,8%, dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 10,7%, dịch vụ khác tăng 12%.

Du lịch

Ước  tháng 11 năm  2017, tổng lượt khách du lịch đạt 638 nghìn lượt khách; lũy kế 11 tháng ước đạt 9.217 nghìn lượt khách, tăng 18% so cùng kỳ, trong đó: khách quốc tế đạt 3.816 nghìn lượt khách, tăng 22% so cùng kỳ. Khách lưu trú đạt 4.235 nghìn lượt khách, tăng 8% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế lưu trú đạt 2.001 nghìn lượt khách, tăng 18% so cùng kỳ.

Số lượt khách thăm Vịnh Hạ Long 11 tháng đạt 3.459 nghìn lượt khách, chiếm 37,5% trong tổng số khách du lịch, tăng 27% so cùng kỳ; khách quốc tế thăm vịnh đạt 2.314 nghìn lượt khách, chiếm 66,8% trong số khác thăm vịnh, tăng 27% so cùng kỳ.

Tổng doanh thu từ khách du lịch ước 11 tháng đạt  16,4 nghìn tỷ đồng, tăng 38% so cùng kỳ.

5.2.Vận tải

Khối lượng hàng hóa vận chuyển ước tháng 11 đạt 4,6 triệu tấn, tăng 18,4 % so cùng kỳ; trong đó: đường bộ tăng 18,9%, đường thủy nội địa tăng 17,1%, đường ven biển và viễn dương tăng 17,3%; ước lũy kế 11 tháng đạt 48,1 triệu tấn, tăng 13,6% so cùng kỳ; trong đó: đường bộ tăng 14%, đường thủy nội địa tăng 12,5%, đường ven biển và viễn dương tăng 12,8%.

Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tháng 11 đạt 709,3 triệu tấn.km, tăng 20,5% so cùng kỳ; trong đó: đường bộ tăng 21,1%, đường thủy nội địa tăng 20,5%, đường ven biển và viễn dương tăng 18,5%; ước lũy kê 11 tháng đạt: 7 tỷ tấn.km, tăng 12,8%  so cùng kỳ; trong đó: đường bộ tăng 13,2%, đường thủy nội địa tăng 13,7%, đường ven biển và viễn dương tăng 11,2%.

Khối lượng hành khách vận chuyển ước tháng 11 đạt 6,2 triệu hành khách, tăng 19,6% so cùng kỳ; trong đó: đường bộ tăng 19,8%, đường thủy nội địa tăng 17,9%, đường ven biển và viễn dương tăng 18,7%; ước lũy kế 11 tháng đạt 64,5 triệu hành khách, tăng 15,5% so CK, trong đó đường bộ tăng 15,7 %, đường thủy nội địa tăng 14,1%, đường ven biển và viễn dương tăng 14,2%. 

Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 11 ước đạt 719,8 triệu hk.km, tăng 21,3% so cùng kỳ, trong đó: đường bộ tăng 21,4%, đường thủy nội địa tăng 20,2%, đường ven biển và viễn dương tăng 19,4%; ước lũy kế 11 tháng đạt 7,2 tỷ hành khách.km, tăng 14,6% so cùng kỳ, trong đó: đường bộ tăng 14,6%, đường thủy nội địa tăng 14,4%, đường ven biển và viễn dương tăng 13,2%.

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 11 đạt 1.033 tỷ đồng, tăng 19,1% so cùng kỳ. Ước lũy kế 11 tháng ước đạt 10,6 nghìn tỷ đồng, tăng 14,1 so cùng kỳ, trong đó: vận tải đường bộ tăng 14,7%, vận tải đường thủy tăng 13,1%, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 13,5%.

Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2017, so với tháng trước tăng 0,8% và so kỳ gốc 2014 tăng 4,1%.

Bình quân 11 tháng đầu năm 2017 so với cùng kỳ năm trước, CPI tăng 1,9%, tăng chủ yếu ở nhóm hàng chính như: thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 49,8%; bưu chính viễn thông tăng 8,4%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 4,5%; may mặc, mũ nón và giày dép tăn 1,8%...

Chỉ số giá vàng tháng 11/2017, bằng 100% so với tháng trước, so cùng kỳ tăng 1,4 % và so với tháng 12 năm 2016 tăng 0,1%; bình quân 11 tháng năm 2017 giá vàng so với cùng kỳ tăng 1,6%.

Giá đô la Mỹ tháng 11/2017 so với tháng trước tăng 0,1%, so cùng kỳ tăng 2% và bằng 100% so tháng 12 năm 2016; bình quân 11 tháng đầu năm 2017 so với cùng kỳ giá đô la mỹ tăng 1,6%.

5.3.Hoạt động thông tin và truyền thông

Trong năm 2017, hoạt động bưu chính, viễn thông được đảm bảo an toàn, ổn định; hoạt động báo chí, xuất bản được duy trì và thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước. Số thuê bao điện thoại phát triển trong năm 2017 ước đạt 898 nghìn thuê bao, tổng số thuê bao điện thoại hiện có trên toàn tỉnh là 1,9 triệu thuê bao. Số thuê bao Internet phát triển trong năm 2017 đạt 69,7 nghìn thuê bao. Lĩnh vực xuất bản, in và phát hành được quản lý tốt.ng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước tiếp tục được đẩy mạnh, hệ thống thông tin của tỉnh được quản lý, vận hành hiệu quả.

            6. Các vấn đề xã hội

An sinh xã hội

Quảng  Ninh đã giải quyết chính sách cho các đối tượng như người có công với cách mạng, thân nhân ... kịp thời theo quy định.

11 tháng thực hiện điều dưỡng tập trung 2.384 người có công và thân nhân; hỗ trợ nhà ở cho 232 hộ gia đình người có công với cách mạng; tặng quà cho các đối tượng người có công và thân nhân với tổng kinh phí 30 tỷ đồng; hỗ trợ hoạt động giải độc và phục hồi sức khoẻ cho nạn nhân chất độc da cam tỉnh; tuyên truyền, tư vấn, đối thoại trực tiếp với người dân về chính sách ưu đãi đối với người có công tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh. Chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 14.400 đối tượng NCC, số tiền trên 135 tỷ đồng; gần 34.000 đối tượng BTXH số tiền trên 120 tỷ đồng từ nguồn ĐBXH tại các địa phương.

Lao động, việc làm: Tỉnh đã triển khai các giải pháp thực hiện chế độ cho người lao động khi Công ty TNHH Everbest Việt Nam chấm dứt hoạt động kinh doanh. Thực hiện cứu trợ đột xuất cho 65 trường hợp tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, trợ giúp người khuyết tật nhân ngày 18/4 và các đối tượng xã hội khác.

Y tế

Trong tháng, tổ chức 04 cuộc làm việc với Tập đoàn Viettel lấy ý kiến đóng góp để xây dựng phần mềm thống kê, quản lý sức khỏe toàn dân.

Tổ chức khám lưu động định kỳ tại 39 xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh (do 4 Đoàn khám của 4 Bệnh viện đầu ngành của tỉnh thực hiện để thống kê, đánh giá mô hình bệnh tật của từng vùng và  xác định nhu cầu của công tác quản lý sức khoẻ.

 Tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá các Chương trình, dự án chăm sóc sức khỏe người dân đang thực hiện tại các tuyến y tế (Tổng số có 28 chương trình, dự án chăm sóc sức khỏe cho người dân) để xác định những tiêu chí cứng cần phải đưa vào Hồ sơ quản lý sức khỏe toàn dân.

Hoạt động văn hóa, thể thao

Trong tháng 11,tổ chức chương trình thi đấu của Đại hội TDTT tỉnh Quảng Ninh lần thứ VIII,đã thu hút gần 150 nam nữ VĐV của 14/14 huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh tham gia.Các VĐV dự thi để giành 22 bộ huy chương cá nhân và đồng đội nam nữ ở các cự ly chạy từ 100m đến 3.000m nữ và 5.000m nam; các cự ly chạy tiếp sức, nhảy cao, nhảy xa, đẩy tạ…

Các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp ( kịch, chèo, Cải lương) biểu diễn các chương trình nghệ thuật, các chương trình tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội phục vụ các nhiệm vụ chính trị: thực hiện 15 buổi biểu diễn nghệ thuật (Đoàn Nghệ thuật Cải Lương: 03 buổi phục vụ lễ hội truyền thống; đoàn Nghệ thuật Chèo: 06 buổi; đoàn Kịch 05 buổi).

Giáo dục và Đào tạo

Trong tháng 11, Tổ chức tập huấn và truyền thông nâng cao kiến thức về nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học, góp phần Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý, tuyên truyền về an toàn giao thông trong thanh, thiếu niên, học sinh và công tác nước sạch, vệ sinh môi trường tại các cơ sở giáo dục góp phần giáo dục toàn diện và chăm sóc sức khẻo cho học sinh.

 Thực hiện chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; Tổ chức cuộc thi xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đạt hiệu quả tránh hình thức và tạo áp lực cho cơ sở giáo dục mầm non; Chỉ đạo xây dựng thư viện thân thiện trong các cơ sở giáo dục mầm non.

 An toàn giao thông

Trong tháng 11(số liệu tính từ ngày 16/10/2017 đến 15/11/2017) ) toàn tỉnh xảy ra 19 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 16 người, bị thương 7 người.

Xử lý 24.022 trường hợp, (trong đó: đường bộ 23.543 trường hợp; đường thủy 479 trường hợp); tạm giữ 700 phương tiện; tước 489 GPLX.

Cộng dồn 11 tháng năm 2017 (số liệu tính từ ngày 16/12/2016 đến 15/11/2017) toàn tỉnh xảy ra 102 vụ TNGT làm chết 61 người, làm bị thương 78 người. So với cùng kỳ năm 2016, số vụ giảm 17 vụ; số người chết giảm 17 người; số người bị thương giảm 22 người. Trong đó:TNGT đường bộ xảy ra 97 vụ làm chết 61 người, bị thương 74 người. TNGT đường thủy xảy ra 3 vụ làm bị thương 2 người; TNGT đường sắt xảy ra 2 vụ làm bị thương 2 người./.

CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG NINH


Tìm kiếm theo chuyên mục - nội dung - ngày tháng

Tin Nóng
Tin tiêu điểm

Lịch công tác trống

Website liên kết
Thống kê truy cập
Hôm nay: 25
Đã truy cập: 247052