TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2017

29/12/2017 00:00
 Tình hình Kinh tế-Xã hội tỉnh Quảng Ninh Năm 2017

1. Tài chính, tín dụng

Thu chi ngân sách

Tổng thu NSNN trên địa bàn bao gồm các khoản để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước ước năm 2017: 37.600 tỷ đồng, đạt 118 % dự toán năm, bằng 93% so cùng kỳ. Trong đó, thu về hoạt động XNK: 10.000 tỷ đồng, đạt 185% dự toán năm, bằng 78% so với cùng kỳ; tổng thu nội địa: 27.600 tỷ đồng, đạt 105% dự toán, tăng 11% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương ước cả năm đạt 21.936 tỷ đồng, đạt 116% dự toán, bằng 109% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển không bao gồm khối lượng tạm ứng XDCB năm trước chuyển sang: 11.572 tỷ đồng, đạt 151% dự toán, bằng 113% cùng kỳ; tổng chi thường xuyên đạt: 10.306 tỷ đồng, đạt 101% dự toán, tăng 18% so cùng kỳ.

Tín dụng

Vốn huy động tại địa phương dự kiến năm 2017  đạt 108.700 tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ. Trong đó: Tiền gửi tổ chức KT: 14.000 tỷ, giảm 8,6% so với cùng kỳ; Tiền gửi tiết kiệm: 88.500 tỷ, tăng 11,2% so với cùng kỳ.

Doanh số cho vay dự kiến năm 2017 đạt 150.500 tỷ đồng, giảm 5,4 % so cùng kỳ, trong đó: cho vay ngắn hạn 120.500 tỷ đồng; cho vay trung, dài hạn 30.000 tỷ đồng.

Doanh số thu nợ dự năm 2017 đạt 139.300 tỷ đồng, giảm 2,1% so cùng kỳ, trong đó thu nợ ngắn hạn đạt 115.382 tỷ đồng, thu nợ trung dài hạn đạt 23.918 tỷ đồng.

Tổng dư nợ vốn tín dụng dự kiến năm 2017 đạt 103.000 tỷ đồng, tăng 12,2% cùng kỳ, trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 42.800 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,55%; dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 60.200 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58,45%.

            2. Đầu tư, xây dựng

Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Quảng Ninh ước năm 2017 đạt 60,6 nghìn tỷ đồng tăng 10,1% so với cùng kỳ 2016. Trong đó, vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 22,7 nghìn tỷ, tăng 6,8% so CK 2016; vốn ngoài nhà nước ước đạt 25,9 nghìn tỷ, tăng 16,5% so CK 2016; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 11,9 nghìn tỷ, tăng 3,9% so CK 2016.

Trong đó vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước đạt 38,2 nghìn  tỷ đồng, tăng 15,2% so cùng kỳ.

Vốn đầu tư mua sắm TSCĐ dùng cho sản xuất không qua XDCB ước  đạt 10,8 nghìn tỷ đồng, tăng 1,2% so cùng kỳ; Vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động đạt 6 nghìn tỷ đồng, tăng 3% so cùng kỳ.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong năm 2017 tập trung chủ yếu cho các dự án dân sinh và một số công trình trọng điểm của tỉnh như Cung quy hoạch, Hội chợ và Triển lãm Quảng Ninh, tuyến đường nối từ đường 18A vào Trung tâm Thể thao vùng Đông Bắc, cải tạo nâng cấp tuyến đường QL 18 vào Khu di tích Yên Tử...; dự án giao thông như cảng hàng không Quảng Ninh, đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái, dự án Cầu Bạch Đằng, đường dẫn nút giao thông cuối tuyến; dự án đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn; sân golf  Ngôi Sao Hạ Long ....

3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Năm 2017, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới 2.240 doanh nghiệp (tăng 32% cùng kỳ), với tổng số vốn đăng ký 12.866 tỷ đồng (tăng 9,3%); có 4.657 lượt doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông tin thuế, người đại diện, ngành nghề kinh doanh; số doanh nghiệp những năm trước gặp khó khăn, ngừng hoạt động nay hoạt động trở lại là 500 doanh nghiệp, tăng 43,6%, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn tỉnh là 14.900 doanh nghiệp, tổng số vốn ddang ký là 147.990 tỷ đồng. Tuy nhiên, có 278 doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh, tăng 20% cùng kỳ; có 750 doanh nghiệp khó khăn, buộc phải tạm ngừng hoạt động (tăng 21% cùng kỳ).

4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.

Sản xuất nông nghiệp:

Trồng trọt:

Năm 2017 toàn tỉnh gieo trồng được 67.365,3 ha, giảm 1,4% so với cùng kỳ. Trong đó, lúa Đông Xuân  đạt 16.528,6 ha, giảm 2,5% so cùng kỳ, tương ứng với 423,5 ha;  lúa mùa đạt 25.128,6 ha, giảm 0,6% so với cùng kỳ, tương ứng với 160,2 ha.

 Diện tích cây lúa xuân giảm ở 10/14 huyện thị do chuyển mục đích sử dụng từ đất lúa sang làm đường giao thông, xây dựng khu công nghiệp... Hạ Long giảm 37,7 ha, Móng Cái giảm 62,2 ha , Cẩm Phả giảm 14,8 ha , Đầm Hà giảm 87 ha , Hải Hà giảm 122 ha, Đông Triều giảm 101 h          a, Quảng Yên giảm 52 ha . Diện tích cây ngô vẫn được duy trì so với cùng kỳ đạt 4.252 ha.

Vụ mùa chịu ảnh hưởng  bởi sâu bệnh và thời tiết, làm giảm năng suất lúa . Cụ thể, Cẩm Phả đạt 31,2 tạ/ha, giảm18,4% so CK; Uông Bí đạt 47,5tạ/ha, giảm 8,8% so CK; Hải Hà đạt 45,2tạ/ha, giảm7% so CK; Ba Chẽ đạt 40,3tạ/ha, giảm 12,1% so CK; Hoành Bồ đạt 39,2tạ/ha, giảm 4,9 % so CK; Quảng Yên đạt 43tạ/ha, giảm 17,5% so CK; Đông Triều đạt 51tạ/ha, giảm2,9% so CK; Tiên Yên đạt 39tạ/ha giảm13% so CK...

Tổng hợp sơ bộ một số cây trồng hàng năm toàn tỉnh:

+ Lúa: năng suất đạt 47,1 tạ/ha, giảm 6,1%; sản lượng đạt 196 nghìn tấn, giảm 7,4%.

+ Ngô: năng suất đạt 40,6 tạ/ha, tăng 0,7%; sản lượng đạt 23,2 nghìn tấn, giảm 1,1%.

+ Khoai lang: năng suất đạt 59,8 tạ/ha, tăng 0,7%; sản lượng đạt 20,9 nghìn tấn, giảm 6,7%.

+ Đậu tương: năng suất đạt 12,5 tạ/ha, tăng 4,4%; sản lượng đạt 0,5 nghìn tấn, giảm 16,7%.

+ Lạc: năng suất đạt 17,3 tạ/ha, tăng 1,2%; sản lượng đạt 3,8 nghìn tấn, giảm 6,7%.

+ Rau xanh: năng suất đạt 153,9 tạ/ha, tăng 1,7%; sản lượng đạt 157,8 nghìn tấn, giảm 0,8%.

Cây lâu năm:

+ Nhãn: năng suất đạt 34,4 tạ/ha, tăng 2,2%; sản lượng đạt 3,2 nghìn tấn, tăng 2,2%.

+ Vải: năng suất đạt 34,9 tạ/ha, tăng 0,4%; sản lượng đạt 8,1 nghìn tấn, tăng 0,4%.

+ Cam: năng suất đạt 42,2 tạ/ha, tăng 1,4%; sản lượng đạt 1,2 nghìn tấn, tăng 14,2%.

+ Na: năng suất đạt 120,1 tạ/ha, tăng 1,2%; sản lượng đạt 14,1 nghìn tấn, tăng 1,2%.

+ Chè búp: năng suất đạt 73,4 tạ/ha, tăng 3,8%; sản lượng đạt 8,5 nghìn tấn, tăng 6,7%.

Chăn nuôi:

Trong những tháng đầu năm 2017, giá lợn hơi xuống thấp, gây thiệt thòi cho người chăn nuôi. Giá lợn hơi giảm sâu nhất có thời điểm còn từ 18.000 – đến 20.000 đồng /1 kg.Cụ thể tại một số địa phương như sau:

Tại TP. Hạ Long, TP. Uông Bí, giá lợn hơi kỳ thấp nhất từ 18.000 – trên 20.000 đồng/ 1 kg; giá lợn hơi hiện nay từ 35.000 – trên 40.000 đồng / 1 kg.

Tại Bình Liêu, giá lợn hơi dao động từ 35.000 – 36.000 đồng/1 kg, có thời điểm cao nhất trên 40.000 đồng do địa phương chủ yếu nuôi lợn bản, giá cả ít biến động.

Tại Cẩm Phả, Móng Cái, giá lợn hơi kỳ thấp nhất từ 23.000 – 25.000 đồng/1 kg; giá hiện nay từ 28.000 – 32.000 đồng/1 kg.

Tại Quảng Yên giá lợn hơi thấp nhất từ 18.000 – 20.000 đồng/1 kg; giá lợn hiện nay từ 30.000 – 35.000 đồng/1 kg.

Tại Đông Triều, giá lợn hơi thấp nhất từ 18.000 – 20.000 đồng/1 kg; giá hiện tại từ 25.000 –  28.000 đồng/1 kg.

Tuy nhiên, tỉnh đã triển khai thực hiện kết nối hỗ trợ tiêu thụ lợn thịt tháo gỡ khó khăn cho người chăn nuôi theo thống báo kết luận số 124/TB-UBND ngày 09/05/2017 của PCT TT UBND tỉnh, phối hợp với các địa phương Uông Bí, Quảng Yên, Đông Triều tổ chức tiêu thụ hơn 39.700 con lợn tồn đọng, đến nay giá lợn đã phục hồi, thị trường tiêu thụ ổn định.

 Ước năm 2017, tổng đàn trâu hiện có là 46.664 con, tăng 0,9% so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 1.580,5 tấn, so cùng kỳ tăng 3,1%.Tổng đàn bò hiện có là 25.263 con, tăng 10% so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 1.362,7 tấn, tăng 27,7% so với cùng kỳ. Tổng đàn lợn hiện có là 423.793 con, tăng 1,5% so với cùng kỳ; tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 80.263 tấn, tăng 2 % so với cùng kỳ.

Tổng đàn gia cầm hiện có ước năm 2017 đạt 3.540 nghìn con, tăng 6,4% so với CK; tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 17.756,9 tấn, tăng 5,2% so với CK.

Trên địa bàn tỉnh từ đầu năm tới nay không có dịch bệnh lớn xảy ra,  nhưng các địa phương trong toàn tỉnh vẫn tăng cường công tác kiểm tra, kiểm dịch động vật ngăn chặn việc nhập lậu các loại thực phẩm không rõ nguồn gốc vào.

Lâm nghiệp  

Năm 2017,trên địa bàn toàn tỉnh ước tính trồng được 12.310 ha, bằng 108,9% kế hoạch, tăng 0,7% so CK, hiện tại số cây đã trồng đảm bảo tỉ lệ sống và phát triển tốt.

Sản lượng gỗ khai thác 2017 ước đạt 371,1 nghìn m3 tăng 1,2% so cùng kỳ. Khai thác các loại sản phẩm khác diễn ra bình thường.

Thuỷ sản

Năm 2017, sản  xuất  thủy sản tiếp tục phát triển theo hướng tập trung nuôi trồng các loại thủy sản cho hiệu quả kinh tế cao.Toàn tỉnh đã thả 4,7 tỷ con giống trên diện tích 20.645 ha đạt 100% so với kế hoạch. Trong đó: diện tích mặn lợ 17.331 ha; ngọt 3.314 ha; lồng bè 8.957 ô lồng; diện tích nuôi thâm canh 3.605 ha. Sản lượng nuôi trồng ước năm 2017 đạt 54,2 nghìn tấn tăng 9,3 % so cùng kỳ.

Đối với hoạt động khai thác thủy sản, các địa phương rất quan tâm tạo điều kiện cho các chủ tàu thuyền ra khơi xa khai khác như trang bị máy thông tin liên lạc, thành lập tổ, đội tự nguyện để giúp đỡ nhau trong việc đánh bắt hải sản trên biển; hỗ trợ vay vốn ưu đãi để cải hoán, đóng mới tàu thuyền công suất lớn; tổ chức đăng ký, đăng kiểm, kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá nên các chuyến đi biển xa bờ đạt hiệu quả khá.

Toàn tỉnh hiện có 7.541 tàu cá, trong đó: số tàu công suất 90 CV trở lên hiện có 537 chiếc ; số tàu hoạt động tuyến bờ là 5.014 chiếc; hoạt động tuyến lộng là 1.990 chiếc; tuyến khơi là 537 chiếc. Đến nay đã đăng ký mới 103 tàu, kiểm tra gia hạn được 893 tàu; cải hoán 19 tàu; sang tên đổi chủ 42 tàu; đã cấp 559 giấy phép khai thác thuỷ sản. Sản lượng khai thác ước năm  đạt 62,9 nghìn tấn tăng 6,1% so cùng kỳ.

Tổng sản lượng thuỷ sản 2017 cả tỉnh ước đạt 117,1 nghìn tấn tăng 7,6% so CK 2017.

5. Sản xuất công nghiệp

Năm 2017, chỉ số sản xuất chung toàn ngành công nghiệp so cùng kỳ trước tăng 3,77%.

Khai khoáng

Chỉ số chung của ngành khai khoáng năm 2017 ước đạt 99,77%. Sản lượng than sạch cả năm ước đạt 36,3 triệu tấn giảm 0,4% so cùng kỳ. Chỉ số sản xuất và sản lượng than sạch giảm do tồn kho cao, tiêu thụ lại thấp, đặc biệt là tiêu thụ trong nước.

Công nghiệp chế biến chế tạo

Công nghiệp chế biến chế tạo năm 2017 vẫn giữ được mức tăng khá ổn định. 9/14 ngành có chỉ số tăng so với cùng kỳ.

Một số ngành có chỉ số tăng cao do có thêm năng lực mới tăng,  mở rộng sản xuất và có doanh nghiệp mới gia nhập thị trường chế biến: Công ty TNHH xay lúa mỳ VFM-Wilmar tăng năng suất; Công ty TNHH may mặc Hoa Đạt Lợi mới đi vào sản xuất ước đạt 331 nghìn chiếc áo Jacket; Công ty TNHH KHKT Texhong Ngân Hà đưa vào dây chuyền sản xuất vải ươc 17,5 triệu mét.

-  Ngành sản xuất kim loại tăng 8,61%;

-  Ngành sản xuất thiết bị điện tăng 47,62%;

-  Ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn trừ máy móc thiết bị tăng 15,13%;

-  Ngành sản xuất đồ uống tăng 23,02%;

-  Ngành dệt tăng 10,22%;

3 ngành công nghiệp tuy tăng so cùng kỳ nhưng tốc độ tăng rất thấp:

-  Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác chỉ tăng 2,94% với các sản phẩm xi măng tăng 1,4%, clanke tăng 5,3%, do phần lớn các công ty xi măng sản xuất theo đơn đặt hàng; trong khi năm 2017 lượng đơn đặt hàng một số công ty giảm như Công ty xi măng Hạ Long, công ty xi măng Cẩm Phả.

-Ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 2,7%

-Ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 2,62%.  

5/14 ngành có chỉ số giảm so với cùng kỳ năm 2016

-Ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 0,14% do Công ty TNHH Everbest Việt Nam từ đầu năm 2017 giảm sản xuất và đến tháng 9 thì ngừng hoạt động.

-Ngành chế biến gỗ … giảm 0,8%;

-Ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 1,37%;

-Ngành sản xuất xe có động cơ giảm 1,23%;

-Ngành sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 4,16%;

Những ngành tăng thấp và giảm tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo nhưng cũng đã ảnh hưởng ít nhiều tới mức tăng giá trị sản xuất cũng như mức tăng giá trị tăng thêm của ngành này. Ước năm 2017 chỉ số ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 4,98% so cùng kỳ 2016.

Sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí

Chỉ số sản xuất điện năm 2017 so cùng kỳ ước tăng 8,09%;  sản lượng điện sản xuất ước  đạt 27,5 tỷ kwh, so cùng kỳ tăng 8%.

 Năm 2017 trên địa bàn Quảng Ninh chưa có thêm nhà máy nhiệt điện nào đi vào hoạt động, đồng thời một số tổ máy phải ngừng hoạt động theo nhu cầu huy động các nguồn điện của Trung tâm điều độ hệ thống điện miền Bắc. Những yếu tố trên tác động làm cho sản lượng điện sản tăng 8% so cùng kỳ.

6. Thương mại, dịch vụ

Trong năm 2017, nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh tiếp tục chuyển biến tích cực, vốn đầu tư và xây dựng là yếu tố quan trọng thúc đẩy ngành dịch vụ tăng cao:

 Các công trình trọng điểm về xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông như  tuyến đường cao tốc (Hạ Long – Vân Đồn, Hạ Long - Hải Phòng, cầu Bạch Ðằng, đường dẫn và nút giao cuối tuyến, Cảng hàng không quốc tế Vân Ðồn) không chỉ trực tiếp tăng mạnh khu vực xây dựng mà còn góp phần tăng doanh thu cao ở  nhóm mặt hàng vật liệu xây dựng (ước năm 2017 tăng 20,7%), làm tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển của các doanh nghiệp, cơ sở vận tải,..

Một số hạng mục lớn Dự án công viên Đại Dương đi vào hoạt động cùng với các hoạt động du lịch khác của tỉnh đã thu hút lượng lớn khách du lịch đã làm tăng giá trị tăng thêm ở hoạt động thương mại, hoạt động vận tải, lưu trú ăn uống, vui chơi giải trí...

  Thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiếp tục tăng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước 2017 đạt 72,6 nghìn tỷ đồng, tăng 20,1% so cùng kỳ, tăng cao ở loại hình kinh tế tư nhân tăng 32,6%, Kinh tế cá thể tăng 14% so CK, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,5%, kinh tế nhà nước tăng 13,4%.

  Phân theo nhóm ngành kinh tế: du lịch lữ hành tăng 38,6%; lưu trú ăn uống tăng 28% so cùng kỳ; thương mại bán lẻ tăng 18,4% so cùng kỳ; dịch vụ tăng 22,7% so cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ

  Ước cả năm 2017 đạt 56,9 nghìn tỷ, tăng 18,4%; trong đó: kinh tế tư nhân tăng 18,6%, kinh tế nhà nước tăng 13,4%, kinh tế cá thể tăng 19,7%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 26,7%.

 Một số nhóm hàng tăng cao so cùng kỳ như:

Lương thực thực phẩm: 16,2%;

Ô tô các loại tăng 225,2%;

Gỗ và vật liệu xây dựng tăng 20,7%;

Xăng dầu các loại tăng 12,7%;

Hàng hóa khác tăng 11,5%.

Dịch vụ lưu trú ăn uống:

Doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống và du lịch lữ hành: ước năm 2017 đạt 11 nghìn tỷ đồng, tăng 28,6% so cùng kỳ. Trong đó: dịch vụ lưu trú ước đạt 1,8 nghìn tỷ đồng, tăng 14% so cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 8,5 nghìn tỷ, tăng  31,3% so cùng kỳ; dịch vụ lữ hành ước đạt 0,7 nghìn tỷ, tăng  38,6% so cùng kỳ.

Vận tải

Khối lượng hàng hóa vận chuyển ước cả năm 2017 đạt 52,9 triệu tấn, tăng 13,6% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 14,1%, đường thủy nội địa tăng 12,5%, đường ven biển và viễn dương tăng 12,9%). Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước cả năm 2017 đạt: 7,7 tỷ tấn.km, tăng 12,8%  so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 13,2%, đường thủy nội địa tăng 13,7%, đường ven biển và viễn dương tăng 11,1%).

Khối lượng hành khách vận chuyển ước cả năm 2017 đạt 70,8 triệu hành khách, tăng 15,5% so CK (trong đó đường bộ tăng 15,7%, đường thủy nội địa tăng 14,2%, đường ven biển và viễn dương tăng 14,3%). Khối lượng hành khách luân chuyển ước cả năm  2017 đạt 7,9 tỷ hành khách.km, tăng 14,6% so cùng kỳ (trong đó: đường bộ tăng 14,7%, đường thủy nội địa tăng 14,4%, đường ven biển và viễn dương tăng 13,2%).

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước cả năm 2017 doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 11,7 nghìn tỷ đồng, tăng 14,2% so cùng kỳ (trong đó: vận tải đường bộ tăng 14,8%, vận tải đường thủy tăng 13,1%, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 13,6%).

Hoạt động du lịch

Năm 2017, nhiều chương trình văn hóa nghệ thuật được tổ chức, nhiều dự án đầu tư về du lịch của các nhà đầu tư lớn được triển khai đã góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Môi trường kinh doanh du lịch được bảo đảm, các hoạt động Lễ hội, quảng bá, xúc tiến du lịch đã được tổ chức ở nhiều nơi với cách làm mới, hiệu quả, tạo chuyển biến tích cực về chất lượng dịch vụ, năng lực cạnh tranh và xây dựng thương hiệu, đã thu hút lượng lớn khách du lịch đến với Quảng Ninh.

Ước năm 2017 tổng số khách du lịch đến Quảng Ninh đạt 9.872 nghìn lượt khách, tăng 18,2% so cùng kỳ, trong đó: khách quốc tế đạt 4.288 nghìn lượt khách tăng 22,4%, khách nội địa đạt 5588 nghìn lượt khách tăng 15,2%. Doanh thu du lịch ước năm 2017 đạt 17,9 nghìn tỷ tăng 34,5%; trong đó thu từ khách quốc tế đạt 9.231 tỷ đồng, chiếm 51,5% tổng doanh thu, tăng 19,9% so cùng kỳ; thu từ khách nội địa đạt 8.690 tỷ đồng, chiếm 48,5% tổng doanh thu, tăng 54,2% so cùng kỳ. Nguyên nhân do tỉnh đã tổ chức tốt các hoạt động quảng bá, giới thiệu tiềm năng, sản phẩm du lịch phong phú đa dạng, nâng cao chất lượng dịch vụ, qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hội chợ, … nên đã thu hút lượng lớn khách tới Quảng Ninh, đến các khu du lịch trên các đia bàn như: Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái, …, đồng thời khu vui chơi giải trí Hạ Long Park chính thức hoàn thiện đi vào hoạt động với chất lượng dịch vụ cao, đặc sắc cũng là một trong những nguyên làm tăng lượng khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch trong nước…

Chi tiêu bình quân một lượt khách ước đạt 1,81 triệu đồng/lượt. Khách quốc tế ước đạt 2,15 triệu đồng/ lượt, khách ngủ qua đêm ước đạt 3,03 triệu đồng/lượt, khách đi trong ngày ước đạt 1,2 triệu đồng/lượt. Khách nội địa đạt 1,55 triệu đồng/lượt, khách ngủ qua đêm ước đạt 2,2 triệu đồng/lượt, khách đi trong ngày ước đạt 1,06 triệu đồng/lượt.

7. An sinh xã hội

Năm 2017, Quảng Ninh đã giải quyết chính sách cho các đối tượng như người có công với cách mạng, thân nhân ... kịp thời theo quy định.

Trong năm thực hiện điều dưỡng tập trung 2.384 người có công và thân nhân; hỗ trợ nhà ở cho 232 hộ gia đình người có công với cách mạng; tặng quà cho các đối tượng người có công và thân nhân với tổng kinh phí 30 tỷ đồng; hỗ trợ hoạt động giải độc và phục hồi sức khoẻ cho nạn nhân chất độc da cam tỉnh; tuyên truyền, tư vấn, đối thoại trực tiếp với người dân về chính sách ưu đãi đối với người có công tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh. Chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 14.400 đối tượng NCC, số tiền trên 135 tỷ đồng; gần 34.000 đối tượng BTXH số tiền trên 120 tỷ đồng từ nguồn ĐBXH tại các địa phương.

Lao động, việc làm: Tỉnh đã triển khai các giải pháp thực hiện chế độ cho người lao động khi Công ty TNHH Everbest Việt Nam chấm dứt hoạt động kinh doanh. Thực hiện cứu trợ đột xuất cho 65 trường hợp tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, trợ giúp người khuyết tật nhân ngày 18/4 và các đối tượng xã hội khác. Ước tạo việc làm cho 28.600 lao động, đạt 104% kế hoạch, tăng 2,1%, trong đó tạo việc làm mới cho 19.100 lao động, tuyển sinh học nghề 34.400 người, tăng 4% KH năm.

Giáo dục đào tạo: Chất lượng giáo dục chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất tiếp tục được tăng cường, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học đạt 78,32%, tỷ lệ phòng học kiên cố hóa đạt 88,1%, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo đạt 99,1%. Tổ chức thành công kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia với tỷ lệ tốt nghiệp đạt 98,86%.

Y tế: Công tác phòng, chống dịch bệnh được triển khai có hiệu quả, không để dịch lây lan ra diện rộng. Tổ chức khám lưu động định kỳ tại 39 xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh (do 4 Đoàn khám của 4 Bệnh viện đầu ngành của tỉnh thực hiện để thống kê, đánh giá mô hình bệnh tật của từng vùng và  xác định nhu cầu của công tác quản lý sức khoẻ. Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm được tăng cường. Năm 2017, toàn tỉnh xảy ra 05 vụ ngộ độc thực phẩm (36 người mắc), không có tử vong.

Văn hóa thông tin: Các hoạt động văn hóa, thông tin, báo chí, phát thanh truyền hình không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động. Hoạt động thể dục thể thao được duy trì và phát triển, đặc biệt là thể thao thành tích cao, đã đạt 259 huy chương (74 huy chương vàng, 80 huy chương bạc, 105 huy chương đồng). Tỉnh cũng đã tổ chức thành công các giải thể thao toàn quốc và quốc tế, Tuần Văn hóa, Thể thao các dân tộc vùng Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh lần thứ nhất tại Tiên Yên.

Tai nạn giao thông: Năm 2017 (số liệu tính từ ngày 16/12/2016 đến 15/12/2017) toàn tỉnh xảy ra 123 vụ TNGT làm chết 72 người, làm bị thương 103 người. So với cùng kỳ năm 2016, số vụ giảm 15 vụ; số người chết giảm 7 người; số người bị thương giảm 25 người. Trong đó:TNGT đường bộ xảy ra 118 vụ làm chết 72 người, bị thương 99 người. TNGT đường thủy xảy ra 3 vụ làm bị thương 2 người; TNGT đường sắt xảy ra 2 vụ làm bị thương 2 người./.

CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG NINH


Tìm kiếm theo chuyên mục - nội dung - ngày tháng

Tin Nóng
Tin tiêu điểm

Lịch công tác trống

Website liên kết
Thống kê truy cập
Hôm nay: 22
Đã truy cập: 247049