Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp huyện

03/08/2018

TRUNG TÂM DỊCH VỤ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP HUYỆN CÔ TÔ

  1. Giới thiệu chung

            Tên cơ quan: Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp huyện Cô Tô

            Địa chỉ: Khu 4, thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

            Điện thoại: 02033.889.789 

            Email:

  1. Tổ chức bộ máy
  • Đồng chí Bùi Thế Tuân
  • Chức vụ: Phó Giám đốc
  • Trình độ chuyên môn: Đại học
  • Trình độ LLCT: Trung cấp
  • Điện thoại di động: 0916180136
  • Hòm thư điện tử công vụ: buithetuan@quangninh.gov.vn
  • Lĩnh vực được phân công phụ trách: 

                                 

 

Đồng chí: Phạm Mạnh Hùng

Chức vụ: Nhân viên

Năm sinh:   1980

Trình độ chuyên môn: Trung cấp Chăn nuôi - Thú y

Trình độ lý luận chính trị:   

Số điện thoại:  0913569568

Mail:

Lĩnh vực phân công: Chăn nuôi - Thú y


Chức năng nhiệm vụ:

  1. Chức năng

            Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân huyện quản lý, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện các hoạt động chuyên môn phục vụ công tác quản lý nhà nước ở địa phương về chăn nuôi, thú y, trồng trọt, bảo vệ thực vật, khuyến nông, khuyến ngư và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân huyện và t heo quy định của pháp luật

  1. Nhiệm vụ:

            2.1. Về lĩnh vực Chăn nuôi và Thú y

- Xây dựng kế hoạch về hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc lĩnh vực chăn nuôi và thú y (kể cả thú y thủy sản) để phục vụ, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng năm của đơn vị trình UBND cấp huyện phê duyệt; hoặc theo nhu cầu của các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất về lĩnh vực chăn nuôi và thú y trên địa bàn hợp đồng, đặt hàng;

- Thực hiện các hoạt động dịch vụ về sản xuất, kinh doanh, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y (kể cả thú y thủy sản) theo quy định hiện hành.

-  Hướng dẫn kỹ thuật về sản xuất chăn nuôi, công tác thú y (kể cả thú y thủy sản).

-  Phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản (gọi chung là dịch bệnh động vật).

-  Kiếm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y.

-  Đối với thuốc thú y (bao gồm: các loại thuốc, các chế phẩm sinh học, hóa chất dùng trong thú y trừ các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản):

- Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình sản xuất chăn nuôi; kết quả, tiến độ triển khai công tác tiêm phòng, tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi tại địa phương theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

2.2. Lĩnh vực Trồng trọt và Bảo vệ thực vật

- Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm và tổ chức thực hiện kế hoạch, dự án đã được cấp trên phê duyệt.

- Điều tra, phát hiện, dự tính, dự báo tình hình dịch hại trên các loại cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ tại địa phương, báo cáo đầy đủ, kịp thời về UBND huyện và Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật để chỉ đạo.

- Điều tra, giám sát tình hình dịch hại trên cây trồng mới nhập khẩu; điều tra đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc nhóm II - Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên các loại cây trồng được gieo trồng trên địa bàn theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp phát hiện vật thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, sinh vật gây hại lạ phải thông báo kịp thời cho Chi cục Trồng Trọt và Bảo vệ thực vật.

- Hướng dẫn các biện pháp phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; tham mưu đề xuất các biện pháp để giúp chính quyền địa phương tổ chức, chỉ đạo dập tắt dịch và ngăn ngừa dịch lây lan sang các vùng khác; có kế hoạch phòng, chống dịch tái phát; đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả của dịch gây hại tài nguyên thực vật, Tổ chức thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc xử lý dịch hại trong sản xuất nông nghiệp.

- Tổ chức cung ứng giống cây trồng, vật tư phân bón, thuốc bảo về thực vật, tư vấn kỹ thuật, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp địa phương, dịch vụ khác phục vụ sản xuất nông nghiệp, thu phí và lệ phí (nếu có) các dịch vụ về Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật theo quy định hiện hành.

- Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Tham gia ý kiến xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án chuyên ngành. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật về Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phù họp với điều kiện và yêu cầu sản xuất nông - lâm nghiệp tại địa phương.

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của ngành bảo vệ thực vật (thông báo định kỳ, thông báo tháng, báo cáo mùa vụ, năm và báo cáo đột xuất...) gửi về Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật và UBND huyện Cô Tô.

2.3. Lĩnh vực Khuyến nông, Khuyến ngư

- Đề xuất các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư thực hiện, áp dụng trên địa bàn, báo cáo Phòng Tài nguyên - Môi trường và Nông nghiệp thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện;

- Quản lý, hướng dẫn về nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông, khuyến ngư cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông trên địa bàn; tổ chức và tham gia tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo khuyến nông, đào tạo nghề nông nghiệp, hội thi, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm, thông tin, tuyên truyền về khuyến nông;

- Báo cáo định kỳ hàng tháng tiến độ, kết quả thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông, khuyến ngư trên địa bàn; hàng năm đánh giá, tổng hợp các chương trình, dự án khuyến nông có hiệu quả để  Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo nhân rộng;

- Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và huy động của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ: Thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư; chịu sự huy động tham gia phòng, chống dịch bệnh, thiên tai tại địa phương;

- Thực hiện hoạt động tư vấn và cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến ngư theo quy định của pháp luật;

            - Cán bộ phụ trách nông nghiệp cấp xã chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, UBND cấp xã đối với thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến ngư trên địa bàn; chịu sự huy động của Chủ tịch UBND cấp xã tham gia phòng, chống dịch bệnh, thiên tai,... tại địa phương; có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp về kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

            2.4. Lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối

- Thực hiện các dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông - lâm - thủy sản và muối.

- Tổ chức dịch vụ, tư vấn, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân; tư vấn, chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến GMP, SSOP, HACCP... cho cơ sở.

- Đào tạo, tập huấn và chứng nhận cơ sở áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến VietGAP, VietGHAP.

- Lấy mẫu kiểm nghiệm an toàn thực phẩm theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.

1.5. Một số nhiệm vụ khác

- Căn cứ chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương để xây dựng kế hoạch hoạt động, Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Quản lý, sử dụng viên chức, lao động, tài sản, ngân sách và nguồn thu từ dịch vụ; thực hiện chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định của pháp luật.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên. Tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan cấp trên tổ chức. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao, phân công theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các công tác theo chuyên môn nghiệp vụ


Tin Nóng
Tin tiêu điểm

Lịch công tác trống

Website liên kết
Thống kê truy cập
Hôm nay: 4777
Đã truy cập: 6457234