Ảnh Trụ sở UBND phường Vàng Danh
2. Tổ chức bộ máy:
|
- Đồng chí: Bùi Huy Thục
- Chức vụ: TUV, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND phường
- Trình độ chuyên môn: Trung cấp lao động tiền lương; Kỹ sư kinh tế - Quản trị doanh nghiệp; Cử nhân Luật KT
- Điện thoại: 0203.3853.124/ 0912.028.782
- Email: buihuythuc@quangninh.gov.vn
|

|
- Đồng chí: Nguyễn Tiến Dũng
- Chức vụ: Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy phường
- Điện thoại: 02030.853.124/ 01222.202.238
- Email: nguyentiendung@quangninh.gov.vn
|
|
- Đồng chí: Phạm Thị Thu Hiền
- Chức vụ: Phó Chủ tịch HĐND phường
- Điện thoại: 0203.3853.124/ 0983.450.683
- Email: phamthithuhien@quangninh.gov.vn
|

|
- Đồng chí: Vũ Tiến Thanh
- Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND phường
- Điện thoại: 02033.853.124/ 0988.405.446
- Email: nguyentienthanh@quangninh.gov.vn
|

|
- Đồng chí: Đỗ Thị Hải Yến
- Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND phường
- Điện thoại: 02033.853.124/ 0982.774.018
- Email: dothihaiyen.ub@quangninh.gov.vn
|

|
- Đồng chí: Trương Văn Giáp
- Chức vụ: Trưởng Ban CHQS phường
- Điện thoại: 02033.853.124/ 0906.024.448
- Email: truongvangiap@quangninh.gov.vn
|

|
- Đồng chí: Nguyễn Thị Hải
- Chức vụ: CC tài chính kế toán
- Điện thoại: 02033.853.124
- Email: nguyenthihai@quangninh.gov.vn
|
|
- Đồng chí: Nguyễn Hữu Hòa - Chức vụ: Chủ tịch Ủy ban MTTQ phường - Điện thoại: 02033.853.124/ 0904.768.758 - Email: nguyenhuuhoa@quangninh.gov.vn
|
|
- Đồng chí: Nguyễn Thị Thắm - Chức vụ: Bí thư Đoàn phường - Điện thoại: 01634804078 - Email: nguyenthitham@quangninh.gov.vn
|
|
- Đồng chí: Phạm Thị Oanh - Chức vụ: Chủ tịch Hội LHPN phường - Điện thoại: 0902.055.299 - Email: phamthioanh.ub@quangninh.gov.vn
|
|
- Đồng chí: Trần Thanh Tuấn - Chức vụ: Công chức văn phòng thống kê phường - Điện thoại: 0976.330.214 - Email: tranthanhtuan@quangninh.gov.vn
|
|
- Đồng chí: Ngô Thị Kim Oanh - Chức vụ: Công chức văn phòng thống kê phường - Điện thoại: 0988.838.400 - Email: ngothikimoanh@quangninh.gov.vn
|
 |
- Đồng chí: Lã Mạnh Hiên - Chức vụ: CC Tư pháp hộ tịch phường - Điện thoại: 01629.544.588 - Email: lamanhhien@quangninh.gov.vn |
|
- Đồng chí: Tạ Thị Lường - Chức vụ: Công chức địa chính - xây dựng- môi trường phụ trách địa chính - Điện thoại: 0904.316.414 - Email: tathiluong@quangninh.gov.vn
|
|
- Đồng chí: Nguyễn Thị Cúc - Chức vụ: Công chức địa chính - xây dựng - môi trường phụ trách môi trường - Điện thoại: 01668.052.246 - Email: nguyenthicuc@quangninh.gov.vn
|
|
- Đồng chí: Nguyễn Huy Bình - Chức vụ: Công chức xây dựng - Điện thoại: 0974.851.861 - Email: nguyenhuybinh@quangninh.gov.vn
|
|
- Đồng chí: Phạm Thị Hạnh - Chức vụ: Công chức Văn hóa Xã hội phụ trách LĐTB&XH - Điện thoại: 0982.366.004 - Email: phamthihanh@quangninh.gov.vn
|
|
- Đồng chí: Trần Khắc Khang - Chức vụ: Chủ tịch Hội Cựu chiến binh phường - Điện thoại: 01694261220 - Email: trankhackhang@quangninh.gov.vn
|
 |
- Đồng chí: Bùi Quang Tiến - Chức vụ: Công chức Văn hóa - Xã hội phường - Điện thoại: 0974855688 - Email: buiquangtien@quangninh.gov.vn
|
* Phân công nhiệm vụ cán bộ chủ chốt phường
Xem tại đây
Thông tin cơ bản của phường:
Vàng Danh nằm ở phía Bắc Thành phố Uông Bí có vị trí vai trò hết sức quan trọng về phát triển kinh tế đó là nguồn khoáng sản được cấu tạo bởi nham thạch thời kỳ giu ra nguyên đại trung sinh và các trầm tích đệ tứ thạch kỷ đó là than đá có trữ lượng tương đối lớn và chất lượng tốt nhất Việt Nam.
Dưới thời Nguyễn Vàng Danh chỉ có vài chục gia đình người kinh tập trung ở hai xóm thuộc thượng mộ công, hạ mộ công một số gia đình người dao ở Lán Tháp, Năm Mẫu trong khu vực núi Yên Tử.
Do yêu cầu phát triển và tiềm năng thế mạnh của Vàng Danh, ngày 18/3/1969 Chính phủ đã quyết định thành lập thị trấn vàng danh được tách ra từ xã Thượng Yên Công, ngày 10/9/1981 thành lập phường Vàng Danh.
2. Về địa lý, diện tích:
- Phía bắc giáp xã Thanh Luận, huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang.
- Phía Nam giáp phường Thanh Sơn, p. Quang Trung, P Thanh Sơn, Uông Bí.
- Phía đông giáp xã Bằng Cả, xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ.
- Phía tây giáp xã Thượng Yên Công.
- Tổng diện tích tự nhiên: 54,57 km2
Trong đó:
+ Diện tích trồng lúa: 41,60 ha
+ Diện tích trồng mầu 7,00 ha
+ Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 1,50 ha
+ Diện tích rừng tự nhiên 1.167,10 ha
+ Diện tích rừng trồng 1.863,00 ha
+ Diện tích khác 2.377,00 ha
3. Về dân số, nhà ở, cơ sở vật chất:
Tổng số hộ 3535
Tổng số nhân khẩu 13.760 người, gồm 3 dân tộc chủ yếu Kinh- Dao- Hoa
Trong đó: Nam 7.017 người, nữ 6.743 người.
Trên địa bàn phường có 13 cơ quan doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ, 10 khu, 2 thôn, trong đó 9 khu thôn đạt danh hiệu văn hoá cấp thị, 93% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá.
Người trong độ tuổi lao động 7.392, Trẻ em 4.028, Người già 2.340
- Nhà kiên cố: 394 cái
- Trang trại: 12 cái
- Giao thông chung: Tuyến đường bộ, đường sắt từ Vàng danh đi Uông bí, tuyến đường 18b từ Hoành bồ- Vàng danh- Thượng yên công nối vào đường 18a.
- Giao thông nội bộ: Được nối mạng đến các khu thôn 9.780 m, trong đó 7.690 m bê tông hoá, các khu vực qua khe, suối đều có cầu, đập tràn thuận lợi cho tham giao giao thông.
- Thuỷ lợi 2.600 m kênh mương kiên cố, 1 hồ chứa nước 3,2 ha
- Trường học 5 trường được kiên cố hoá cao tầng, trong đó 1 THPT,1 THCS, 1 tiểu học, 2 mầm non với tổng số 3010 học sinh.
- Cơ sở y tế : 1 trung tâm y tế khu vực, 1 trạm xá phường.
- Hộ giầu: 530 = 15 %.
- Hộ khá: 1300 = 37 %.
- Hộ trung bình: 1639 = 46%.
- Hộ nghèo: 32 = 0,9 %.
- Hộ cận nghèo: 34 = 0,95 %.
- Điện thoại: 3.673, tỷ lệ 27 máy/ 100 dân.
- Trình độ văn hoá: THPH 5090 ,THCS 3030, Tiểu học 3200
- Trình độ học vấn: Đại học 1100, Trung học 6500
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, nông lâm nghiệp tiếp tục tăng trưởng đáp ứng ngày càng tốt hơn phục vụ nâng cao, cải thiện chất lượng cuộc sống, hộ khá, giầu tăng, hộ nghèo giảm.
Bộ mặt đô thị khang trang sạch đẹp văn minh hơn, Đã đầu tư có trọng tâm trọng điểm được nhiều công trình phúc lợi công cộng như công sở, trường học, bệnh viện, trạm xá, nhà thi đấu thể thao, các khu vui chơi, giải trí, nhà văn hoá khu thôn, hệ thống giao thông, cải tạo môi trường, chợ trung tâm, dịch vụ thương mại, thông tin liên lạc, chiếu sáng, trang trí đường phố vv.
Đã chủ động cân đối tài chính, tăng cường chỉ đạo nâng tỷ trọng thu tăng bình quân trên 15 % năm, từ năm 2002 trở lại đây tự chủ động cân đối ngân sách và nộp nghĩa vụ với nhà nước.
Công tác văn hoá xã hội có nhiều chuyển biến tích cực hoà nhịp với công cuộc đổi mới như chăm lo thúc đẩy duy trì phong trào thi đua nhân điển hình tiên tiến, cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giành danh hiệu phường, khu thôn văn hoá, tiên tiến, hoạt động văn hoá thể thao, giáo dục đào tạo, dân số kế hoạch hoá gia đình, đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân đạo. Hệ thống thông tin liên lạc được đầu tư tương đối đồng bộ với 7 trạm phát sóng điện thoại, 450 vi tính nối mạng intơnet, 1 trạm tiếp sóng thu phát truyền hình,2 trạm truyền thanh với 25 loa, 12 cụm dân cư đều có truyền thanh nội bộ.
Công tác an ninh quốc phòng được duy trì giữ vững, triển khai tốt các chương trình an ninh quốc gia, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, đấu tranh phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, kiềm chế giảm dần tai tệ nạn xã hội, tổ chức duy trì phát huy hiệu quả lực lợng xung kích, ban bảo vệ dân phố, tổ liên gia, tổ chức xây dựng củng cố phát huy sức mạnh lực lượng dân quân, hoàn thành tốt chỉ tiêu huấn luyện, cơ động sẵn sàng chiến đấu và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Công tác xây dựng Đảng, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể chính trị xã hội đợc quan tâm đáp ứng phục vụ ngày càng tốt hơn thực hiện nhiệm vụ chính trị, các tổ chức liên tục đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh.
Qua trưởng thành và phát triển Đảng bộ nhân dân các dân tộc phường đã được Đảng , nhà nước các cấp tặng nhiều danh hiệu cao quý:
Năm 2001 huân chương lao động hạng ba thời kỳ đổi mới
Năm 1983 huân chương quân công về thành tích tuyển quân
Năm 1991, 2006 bằng khen của chính phủ về thành tích về khu phố văn minh sạch đẹp và thành tích 5 năm 2001- 2005
Năm 1996-1997-1998-1999 cờ thi đua của bộ công an
Năm 2004-2005-2006 bằng công nhận phường tiên tiến cấp tỉnh
Đồng thời nhiều tập thể cá nhân đợc tặng huân huy chương, bằng khen của Đảng, nhà nước, chính phủ, bộ, ngành, tỉnh, thị xã.
Các chỉ tiêu chủ yếu hàng năm đến năm 2012:
- Giá trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng 15-17 %
- Dịch vụ thương mại tăng 20 % trở lên
- Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng 5- 6 %
+ Diện tích gieo trồng 2 vụ từ 83- 85 ha
+ Năng suất lúa 44- 45 tạ/ sào
+ Sản lượng lương thực 300 - 310 tấn
+ Duy trì đàn trâu,bò 900-1000 con, đàn lợn có mặt tại chuồng 3000- 3500 con.
+ Sản lượng thực phẩm 400 - 450 tấn
+ Trồng mới 50-70 ha rừng
+ Khai thác 20.000 - 25.000 m3 gỗ rừng trồng
- Tổng thu ngân sách tăng 15 % so kế hoạch giao
- Đầu tư xây dựng cơ bản đạt 35 % trở lên trong tổng chi ngân sách
- Duy trì chuẩn quốc gia về y tế, phổ cập trung học cơ sở, chuẩn quốc gia giáo dục đối với trường mầm non 19/5, năm 2010 chuẩn quốc gia trường tiểu học Trần phú.
- Duy trì hợp đồng dịch vụ lao động việc làm đối với cơ quan doanh nghiệp, kết phối hợp giải quyết việc làm cho 300 lao động.
- Tỷ lệ phát triển dân số giảm 0,05 %, không tăng sinh con thứ 3 trở lên.
- Số chi bộ đạt trong sạch vững mạnh trên 80 %, không có chi bộ yếu kém,
- Chính quyền, các đoàn thể chính trị xã hội đạt vững mạnh trở lên.